Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 73+74: Văn bản "Ông đồ"

ppt 36 trang xuanthu 23/08/2022 7140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 73+74: Văn bản "Ông đồ"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_7374_van_ban_ong_do.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 73+74: Văn bản "Ông đồ"

  1. Thịt Cây mỡ, nêu, dưa Tràng hành, pháo câu bánh đối chưng đỏ. xanh.
  2. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả: Vũ Đình Liên (1913-1996) - Quê gốc Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội. - Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo. - Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. b. Tác phẩm - Sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh hoa. - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
  3. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa, rồng bay”. Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu Ông đồ vẫn ngồi đấy, Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa bụi bay. Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?
  4. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả: Vũ Đình Liên (1913-1996) - Quê gốc Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội. - Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo. - Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
  5. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ b. Tác phẩm - Sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh hoa. - Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả. - Thơ ngũ ngôn. - Bố cục: 3 phần
  6. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ Mỗi năm hoa đào nở Nhưng mỗi năm mỗi vắng Năm nay đào lại nở, Lại thấy ông đồ già Người thuê viết nay đâu? Không thấy ông đồ xưa. Bày mực tàu giấy đỏ Giấy đỏ buồn không thắm; Những người muôn năm cũ Bên phố đông người qua. Mực đọng trong nghiên sầu Hồn ở đâu bây giờ? Bao nhiêu người thuê viết Ông đồ vẫn ngồi đấy, Tấm tắc ngợi khen tài Qua đường không ai hay, “Hoa tay thảo những nét Lá vàng rơi trên giấy; Như phượng múa, rồng bay”. Ngoài giời mưa bụi bay. Hình ảnh ông đồ trong quá Hình ảnh ông đồ hiện tại Tâm tư của nhà thơ khứ (thời đắc ý) (thời tàn)
  7. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ Giải nghĩa từ “Ông đồ”? Lớp học chữ Nho Ông đồ viết chữ
  8. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ II. PHÂN TÍCH 1. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ (thời đắc ý) Ông đồ xuất hiện trong thời gian, không gian nào với công việc gì?
  9. Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua. - Hình ảnh ông đồ và hoa đào đồng hiện lên như những tín hiệu báo mùa xuân về. - “Mỗi năm .lại thấy” => Ông đồ xuất hiện cùng mực Tàu, giấy đỏ đã trở thành hình ảnh thân thuộc, một phần không thể thiếu mỗi khi xuân về. Hình ảnh ông đồ đã dần đi sâu vào tâm thức của người dân Việt.
  10. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa, rồng bay”. Câu thơ “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay” => SD biện pháp so sánh => Tài năng của ông đồ cũng như tâm hồn phóng khoáng, bay bổng. => 2 khổ thơ đầu đã tái hiện được nét đẹp văn hóa, thú chơi chữ và ông đồ trở thành trung tâm của sự chú ý, được mọi người ngưỡng mộ. => Tác giả ca ngợi, trân quý ông đồ và nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
  11. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ - Thảo luận theo bàn - Thời gian: 2 phút - Nội dung: Có người ý kiến rằng: Đây là những ngày huy hoàng của ông đồ. Có người lại cho rằng từ đầu bài thơ, ta đó thấy những ngày tàn tạ của nho học và thân phận buồn của ông đồ? Em nghiêng về ý kiến nào? Vì sao?
  12. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 2. Ông đồ thời tàn: Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa bụi bay. 15
  13. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ II. PHÂN TÍCH 1. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ (thời đắc ý) 2. Hình ảnh ông đồ hiện tại (thời tàn) Đọc và so sánh hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3,4 và khổ 1,2 có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau đó gợi lên cho em những cảm xúc về tình cảnh ông đồ?
  14. Mỗi năm hoa đào nở Nhưng mỗi năm mỗi vắng Lại thấy ông đồ già Người thuê viết nay đâu? Bày mực tàu, giấy đỏ Giấy đỏ buồn không thắm; Bên phố đông người qua. Mực đọng trong nghiên sầu Bao nhiêu người thuê viết Ông đồ vẫn ngồi đấy, Tấm tắc ngợi khen tài Qua đường không ai hay, “Hoa tay thảo những nét Lá vàng rơi trên giấy; Như phượng múa rồng bay” Ngoài giời mưa bụi bay. GIỐNG Ông đồ xuất hiện cùng mực tàu, giấy đỏ, bên hè phố vào dịp Tết KHÁC Khổ 1, 2 Khổ 3,4 - Cảnh sắc tươi tắn - Cảnh sắc tàn lụi - Không khí náo nhiệt - Không khí lạnh, vắng - Nhiều người thuê viết - Không còn người thuê viết
  15. 2. Ông đồ thời tàn “NhưngNhưng mỗimỗinămnămmỗimỗivắngvắng Người thuê viết nay đâu?” - Từ “Nhưng”: thể hiện sự tương phản giữa quá khứ và hiện tại. - Điệp từ “mỗi”: khắc họa thời gian mang đến sự trống vắng, phôi pha. - Câu hỏi tu từ “Người thuê viết nay đâu?”: câu hỏi ngỡ ngàng đầy xót xa trước sự đổi thay của thời thế, của lòng người. => Ông đồ cô đơn, lạc lõng trước thời thế đã đổi thay. => Tâm trạng nuối tiếc quá khứ và xót xa trước thực tại.
  16. Tiết 73-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ II. PHÂN TÍCH 1. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ (thời đắc ý) 2. Hình ảnh ông đồ hiện tại (thời tàn) Trước hoàn cảnh đó, tâm trạng của ông đồ được bộc lộ như thế nào? Em hãy chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: “Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu”
  17. 2. Ông đồ thời tàn Giấy đỏ buồnbuồn không thắm Mực đọng trong nghiênnghiên sầusầu - Hình ảnh “Giấy-buồn, nghiên - sầu”: sử dụng biện pháp nhân hóa khiến vật vô tri vô giác cũng nhuốm màu tâm trạng của con người. => Đó cũng là nỗi buồn tủi, chán ngán của ông đồ uất đọng lại trở thành khối sầu. => Nỗi lòng thương xót đến vô hạn của Vũ Đình Liên.
  18. 2. Ông đồ thời tàn “Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay”. Em hình dung về hình ảnh ông đồ như thế nào? Ý nghĩa của hai câu thơ trên?
  19. 2. Ông đồ thời tàn “Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay” - Nghệ thuật tương phản: Ông đồ vẫn ngồi đấy > Thể hiện sự đối lập ông đồ và cuộc đời. => Ông đồ bị xã hội lạnh lùng gạt bỏ. Ông lạc lõng giữa cuộc đời, lẻ loi giữa phố đông trong một nỗi niềm đầy bi kịch.
  20. 2. Ông đồ thời tàn “Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay.” Khung cảnh buồn ảm đạm: + lá vàng rơi: sự tàn úa + mưa bụi bay: lạnh lẽo và buồn thảm, phủ mờ hình ảnh ông đồ. => Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình => Cảnh được nhuốm màu tâm trạng => Tác giả cảm thương, xót xa cho một thế hệ, một kiếp người
  21. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Chọn phương án trả lời đúng nhất Câu 1: Ngày nay, cách viết chữ, câu đối, câu thơ trên các trang giấy thường được gọi là gì? A. Nghệ thuật viết thư pháp. B. Nghệ thuật vẽ tranh. C. Nghệ thuật viết văn bản. D. Nghệ thuật trang trí hình ảnh bằng bút.
  22. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Chọn phương án trả lời đúng nhất Câu 2: Những ông đồ trong xã hội cũ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời khi nào? A. Đã quá già, không còn đủ sức khỏe để làm việc. B. Khi tranh vẽ và câu đối không còn được mọi người ưa thích. C. Khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ Nho bị xem nhẹ. D. Khi các trường học mọc lên nhiều và chữ quốc ngữ trở nên phổ biến trong nhân dân.
  23. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Chọn phương án trả lời đúng nhất Câu 3: Hai câu thơ nào dưới đây thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ? A. Ông đồ vẫn ngồi đấy/ Qua đường không ai hay. B. Năm nay đào lại nở/ Không thấy ông đồ xưa. C. Bao nhiêu người thuê viết/ Tấm tắc ngợi khen tài. D. Nhưng mỗi năm mỗi vắng/ Người thuê viết nay đâu?
  24. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 3. Tình cảm của tác giả Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?
  25. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 3. Tình cảm của tác giả Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? Hai chi tiết hoa đào và ông đồ ở khổ cuối so với khổ thơ đầu có gì giống và khác nhau?
  26. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 3. Tình cảm của tác giả Mỗi năm hoa đào nở Năm nay đào lại nở, Lại thấy ông đồ già Không thấy ông đồ xưa. - Sử dụng kết cấu đầu cuối tương ứng, tương phản (có sự lặp lại chi tiết và hình ảnh: hoa đào, ông đồ): hoa đào vẫn nở, mùa xuân lại đến >< ông đồ không còn xuất hiện nữa. Tứ thơ thường bắt gặp trong thơ cổ đó là “Cảnh cũ người xưa”. Tâm trạng hụt hẫng, nuối tiếc, xót thương của tác giả nét ưu tư về sự hữu hạn của đời người trước sự vô hạn của cuộc đời.
  27. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 3. Tình cảm của tác giả Mỗi năm hoa đào nở Năm nay đào lại nở, Lại thấy ông đồ già Không thấy ông đồ xưa. Bày mực tàu, giấy đỏ Những người muôn năm cũ Bên phố đông người qua Hồn ở đâu bây giờ? Cách gọi “Ông đồ già”-> “ông đồ xưa”-> “những người muôn năm cũ”: thể hiện niềm nuối tiếc sâu xa cho ông đồ khi bị bỏ rơi, “chết” cùng một thời tàn tạ. Em hãy cho biết sự thay đổi trong cách gọi ông đồ. Em có cảm nhận gì về cách gọi đó??
  28. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 3. Tình cảm của tác giả “Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờgiờ?” - Câu hỏi tu từ “Hồn ở đâu bây giờ?” => Câu hỏi như lời tự vấn thể hiện sự nuối tiếc, xót xa của tác giả khi nghĩ đến“những người muôn năm cũ”. => Sự khắc khoải kiếm tìm vềHaimột câugiá kếttrị củavănbàihoá cổ truyền đã mất. => Thể hiện lòng yêu nước thơthầmđãkínthể. hiện được tâm tư, tình cảm gì của tác giả?
  29. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ III. TỔNG KẾT 1. Nội dung Dòng nào dưới đây nói đúng nhất nội dung tư tưởng của bài thơ? A. Bài thơ thể hiện niềm cảm thương của ông đồ. B. Bài thơ thể hiện niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, với một nét sinh hoạt văn hoá tốt đẹp của dân tộc. CC Bài thơ thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ, một nét sinh hoạt văn hoá tốt đẹp đang bị lãng quên và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.
  30. Tiết 74-Văn bản: _Vũ Đình Liên_ 2. Nghệ thuật: Đáp án nào đúng nhất về giá trị nghệ thuật của bài thơ Ông đồ? A. Thủ pháp tương phản, kết hợp với nhân hoá, ẩn dụ đã tạo nên nhiều hình ảnh gợi cảm, thể hiện một bút pháp nghệ thuật điêu luyện. B. Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình. C. Kết cấu đầu cuối tương ứng, chặt chẽ làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền Nho học. D. Kết hợp giữa bút pháp lãng mạn hoài cổ với hiện thực trữ tình. E. Ngôn ngữ, hình ảnh thơ trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, giàu sức gợi. F.F. TấtTất cảcả đềuđều đúng.đúng. 33
  31. BÀI TẬP VỀ NHÀ: - Học thuộc bài thơ Ông đồ, nắm chắc nội dung - ý nghĩa, nghệ thuật của tác phẩm. - Viết đoạn văn từ 6 - 8 câu trình bày cảm nhận về ông đồ.