Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79: Câu nghi vấn (Tiếp theo)

pptx 28 trang xuanthu 23/08/2022 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79: Câu nghi vấn (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_79_cau_nghi_van_tiep_theo.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79: Câu nghi vấn (Tiếp theo)

  1. (Tiếp theo) III. Những chức năng khác: 1. Bài tập a. Năm nay đào lại nở, Ví dụ (sgk/ 21) Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ ? b. Cai lệ không để cho chị được nói hết câu , trợn ngược hai mắt, hắn quát : - Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất! c. Đê vỡ rồi ! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày , thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? d. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui , buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? e. Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình. - Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
  2. Tiết 79 CÂU NGHI VẤN ( tiếp theo) Xét VD III. Những chức năng khác: a. Những người muôn năm cũ a) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Hồn ở đâu bây giờ ? (sự hoài niệm nuối tiếc) b) Đe doạ b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? c. Có biết không ? Lính đâu ? Sao bay dám để cho c) Cả bốn câu đều dùng để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép đe? Cácdoạ câu nghi vấn tắc gì nữa à ? trong đoạn trích trên có dùng để hỏi không? d. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, Nếu không dùng để hỏi thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui , buồn, thì dùng để làm gì? mừng giận cùng những người ở đâu đâu , vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ? d) Khẳng định e - Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái e) Cả hai câu đều bộc lộ cảm con Mèo hay lục lọi ấy ! xúc (sự ngạc nhiên)
  3. Tiết 80 THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm): Đọc bài văn (a) Cách làm đồ chơi “Em bé đá bóng” bằng quả khô. Đọc bài văn (b) Cách nấu canh rau ngót với thịt lợn nạc. Bài văn (a) có những mục nào? - Văn bản a thuyết minh phương - Bài văn (b) có những mục nào? - Văn bản b thuyết minh phương pháp làm đồ chơi em bé đá bóng - Cả hai bài có những mục nào chung vàphápvì saonấulạicanhnhưrauthếngót? với thịt lợn bằng quả khô. nạc Gồm 3 phần : Gồm 3 phần : 1. Nguyên vật liệu 1. Nguyên vật liệu 2. Cách làm (quan trọng nhất) 2. Cách làm (quan trọng nhất) 3. Yêu cầu thành phẩm( Sản phẩm 3. Yêu cầu thành phẩm khi đã hoàn thành) Giống nhau có cấu trúc 3 phần. Gồm 3 phần : Hai văn bản có gì giống nhau? Nguyên vật liệu Cách làm Yêu cầu thành phẩm
  4. Tiết 80 THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm): ? Ta có thể thuyết minh cách làm một cái gì đó khi ta chưa nắm chắc - Ta phải nắm chắc phương pháp phương pháp làm nó (cách làm) khi thuyết minh. được không? - Cần trình bày rõ điều kiện ,cách ? Khi thuyết minh về một thức ,trình tự , là ra sản phẩm và phương pháp ( cách làm ) yêu cầu chất lượng đối với sản cần chú ý điều gì ? phẩm đó . ? Ngôn ngữ thuyết minh - Lời văn ngắn gọn, rõ ràng . ra sao ?
  5. Tiết 80 THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) II. Luyện tập : Bài 1) hướng dẫn cách làm Bước 1: Chọn đề bài Thuyết minh một trò chơi thông dụng của trẻ em Bước 2: Cách làm bài gồm ba phần - Mở bài: Giới thiệu khái quát trò chơi - Thân bài: Phải có các mục + Số người chơi, dụng cụ chơi + Cách chơi (luật chơi) thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào thì phạm luật. + Yêu cầu đối với trò chơi - Kết bài: Trò chơi đó đối với sinh hoạt, học tập hàng ngày của em.
  6. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh I. Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả: Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) - Người chiến sĩ cách mạng, vị anh hùng dân tộc. - Vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt nam. - Là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. 2. Tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ sáng tác 2/ 1941, trong niềm vui Bác trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở hang Pác Bó, một hang núi nhỏ sát biên giới Việt Trung. 3/ Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. 4/ Bố cục: 2 phần a/ 3 câu đầu: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Bó. b/ Câu cuối: Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời làm cách mạng
  7. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Giọng điệu chung bài thơ: Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Bốn câu thơ tự nhiên, bình dị, giọng Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. điệu thoải mái pha chút hóm hỉnh gợi Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, cảm giác vui thích, sảng khoái. Cuộc đời cách mạng thật là sang. 2. Cảnh sinh hoạt và làm việc của Nhận xét chung về giọng Bác tại Pác Bó điệu bài thơ? a/ Không gian ở: Sáng ra bờ suối, tối vào hang, •Kết cấu sóng đôi, phép đối: sáng- tối, ra – vào. ->Cảm giác về sự nhịp nhàng, quen thuộc. > Phong thái ung dung, hòa điệu với nhịp sống núi rừng.
  8. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 2. Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác tại Pác Bó a/ Không gian ở: Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng b/ Bữa ăn: Liệt kê: Cháo bẹ, rau măng ->Đạm bạc, kham khổ •Cụm từ Vẫn sẵn sàng-> tạo sự đối lập bất ngờ Giọng điệu dí dỏm vui đùa về sự đầy đủ tới mức dư thừa, luôn có sẵn về lương thực, thực phẩm. ->Cảm giác yên tâm, thích thú, hài lòng về đời sống vật chất
  9. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 2. Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác tại Pác Bó Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, c/ Nơi làm việc: •Từ láy miêu tả: Chông chênh. ->Công việc quan trọng > Khắc họa chân thực, sinh động hình ảnh trung tâm – người chiến sĩ cách mạng. HIỆN THỰC THÁI ĐỘ CON NGƯỜI Câu 1 Chỗ ở: suối, hang Thích nghi, hòa điệu với cảnh vật. Câu 2 Bữa ăn: đạm bạc, Vui vẻ, thoải mái kham khổ Câu 3 Điều kiện làm việc: Ung dung, say mê làm việc. không thuận lợi Cuộc sống thực tại rất Thái độ vui đùa, thích gian khổ khó khăn. thú với cuộc sống. •Cách nói đối lập, đùa vui, hóm hỉnh. •Bác yêu thiên nhiên, say mê công việc cách mạng
  10. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Giọng điệu chung bài thơ: 2. Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác tại Pác Bó 3/ Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời Cuộc đời cách mạng thật là sang. cách mạng. Kết luận tự nhiên mà bất ngờ. Vì sao Bác lại cảm thấy cuộc sống Từ sang một nhãn tự kết tinh tinh thần của bài. gian khổ đó “thật là sang”? Cái “sang” của Bác trong bài thơ thể hiện ở tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, niềm tin tất thắng trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. •Tư thế tự tại, niềm lạc quan của người chiến sĩ cách mạng luôn nắm chắc trong tay cả cuộc đời
  11. Tiết 81 Văn bản TỨC CẢNH PÁC BÓ Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: 2/ Nội dung: •Ngôn từ giản dị •Cảnh sinh hoạt và làm việc đơn sơ •Giọng thơ tự nhiên, pha chiuts vui đùa nhưng mang nhiều ý nghĩa nhệ nhàng. •Niềm vui cách mạng, niềm vui được Bài thơ kết hợp hài hòa giữa tính cổ sống hòa hợp với thiên nhiên điển và hiện đại: •Tinh thần lạc quan, tư thế ung dung, - Thể thơ Đường viết bằng chữ Quốc làm chủ hoàn cảnh trong điều kiện cách ngữ. mạng còn gian khổ. •- Hình ảnh thơ: hang, suối, bàn đá, là cảnh lâm tuyền (cổ điển).
  12. Luyện tập- vận dụng Bài tập 3* SGK/ 29 Tìm hiểu “thú lâm tuyền” của Bác Hồ thể hiện trong bài thơ - Tâm trạng của Bác Hồ ở Pác Bó được thể hiện như thế nào qua bài thơ? -Em hãy phân tích làm rõ “Thú lâm tuyền” của Bác Hồ được thể hiện trong bài thơ? - “Thú lâm tuyền” cũng như “thú điền viên” là một tình cảm thanh cao, một nét đẹp có truyền thống từ xưa. Bao triết nhân hiền giả gặp lúc thời thế nhiễu nhương không thể hoà nhập đã từ bỏ công danh tìm đến cuộc sống ẩn dật chốn suối rừng, bạn cùng hoa cỏ gió trăng, giữ tâm hồn trong sạch. Vui “thú lâm tuyền” cũng là vui với cảnh nghèo khó nhưng lại giàu sang về tinh thần, về đạo lý. -Như vây “Thú lâm tuyền” của Bác trong bài thơ là gì? Có khác gì giống và khác với “thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi trong bài “Côn Sơn ca”? -: Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về ăn, câu thơ thứ ba nói về làm việc, cả ba câu đều thuật tả sinh hoạt của nhân vật trữ tình ở Pác Bó, đều toát lên cảm giác thích thú, bằng lòng. Sự thật hoàn cảnh sống, sinh hoạt của Bác ở Pác Bó hết sức gian khổ, thiếu thốn “thú lâm tuyền”của Bác vẫn thể hiện rõ trong niềm vui với cảnh nghèo, hoà mình với thiên nhiên, biến cái nghèo khổ thiếu thốn thành cái dư thừa, sang trọng. Niềm vui thích của Bác ở đây rất thật, không chút gượng gạo “lên gân”. Niềm vui đó toát lên từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh đến giọng điệu thơ. : Hình ảnh Bác Hồ - người chiến sí cách mạng nổi bật ở câu thứ ba, em hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp của hình tượng trung tâm này? Trong câu thứ ba hình tượng Bác Hồ - người chiến sĩ bỗng nổi bật như được đặc tả bằng những nét đậm, khoẻ, đầy ấn tượng Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng “Chông chênh” từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, rất tạo hình và gợi cảm. ba chữ “dịch sử Đảng’ toàn vần trắc, toát lên cái khoẻ khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Trung tâm của bức tranh là hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ vừa chân thực, sinh động lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi lồng lộng giống như một bức tượng đài về vị lãnh tụ cách mạng
  13. 10/4/2020 Tiết : 82 CÂU CẦU KHIẾN & CÂU CẢM THÁN I. Đặc điểm hình thức và chức năng câu cầu khiến: Ví dụ 1/ a/ Thôi đừng lo lắng (khuyên bảo) + Cứ về đi (yêu cầu) b/ Đi thôi con (yêu cầu) ví dụ 2/ a)“Mở cửa”. (câu trần thuật) -> dùng để trả lời câu hỏi b) “Mở cửa!” (câu cầu khiến) ->dùng để đề nghị, ra lệnh - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. * Ghi nhớ : (sgk Ví dụ: - Nào, chúng ta cùng hát! - Các cậu ơi, hãy chịu khó đợi một chút!
  14. 10/4/2020 Tiết : 82 CÂU CẦU KHIẾN & CÂU CẢM THÁN I. Đặc điểm hình thức và chức năng câu cảm thán: Tìm hiểu ví dụ a,b a/ “Hỡi ơi lão Hạc!” ; b/“Than ôi!” chứa từ ngữ cảm thán : hỡi ơi, than ôi, đọc với giọng diễn cảm, khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than - Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán, có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao? - Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, xiết bao, biết bao, biết chừng nào, - Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. Ví dụ: - Được gặp lại ông chúng cháu vui mừng xiết bao! - Đẹp thay cảnh hoàng hôn trên quê hương! * Ghi nhớ : (sgk)
  15. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH
  16. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: 1. Nội dung và phương pháp thuyết minh HỒ HOÀN KIẾM VÀ ĐỀN NGỌC SƠN Nếu tính từ khi hồ Hoàn Kiếm còn là một đoạn của dòng cũ sông Hồng để lại sau khi sông chuyển dòng thì tới nay hồ đã có đến vài nghìn tuổi. Nhưng cái tên Hoàn Kiếm thì mới có từ năm thế kỉ nay. Trước đó, hồ có tên là Lục Thủy vì nước hồ bốn mùa xanh ngắt. Tới thế kỉ XV có tên Hoàn Kiếm do sự tích Lê Lợi trả gươm. Truyện kể rằng Lê Lợi khi còn ở Lam Sơn có bắt được một thanh gươm. Gươm ấy luôn ở bên ông trong suốt mười năm chinh chiến. Khi dẹp xong giặc Minh, vua Lê về Thăng Long, một hôm ngự thuyền dạo chơi trên hồ Lục Thủy, bỗng một con rùa nổi lên, ông rút gươm ra trỏ thì rùa liền đớp ngay thanh gươm mà lặn xuống. Như vậy là vua trả gươm cho trời. Vì vậy, hồ có tên là Hoàn Kiếm, gọi nôm na là Hồ Gươm. Sau thủy quân dùng hồ làm nơi luyện tập nên có thêm tên là hồ Thủy Quân. Theo truyền thuyết thì đời Lê Thánh Tông (nửa sau thế kỉ XV) chỗ này là gò Tháp Rùa từng là Điếu Đài tức là nơi vua đến ngồi câu cá. Đến thời Vĩnh Hựu, chúa Trịnh Giang lập cung Khánh Thụy ở đảo Ngọc làm nơi hóng gió ngày hè. Đầu thế kỉ XIX, một ngôi chùa được dựng lên trên nền cung Khánh Thụy cũ và có tên chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau, nơi đây không thờ Phật nữa mà thờ thánh Văn Xương (chủ về văn chương, khoa cử) và Đức thánh Trần (tức anh hùng Trần Quốc Tuấn), do vậy được đổi gọi là đền Ngọc Sơn. Năm 1864, Nguyễn Văn Siêu, nhà văn hóa lớn của Hà Nội thời đó, đã đứng ra sửa sang lại toàn cảnh. Trên gò Ngọc Bội, ông xây một ngọn tháp hình bút lông, thân tháp có tạc ba chữ Tả thanh thiên (có nghĩa là viết lên trời xanh). Đó là Tháp Bút. Đi qua Tháp Bút tới một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên vì trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá. Qua Đài Nghiên đến cầu Thê Húc (có nghĩa là nơi ánh mặt trời đậu lại). Cầu dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Đền có ba nếp, nếp ngoài là bái đường, nếp giữa là nơi thờ Văn Xương và nếp sau thờ Trần Hưng Đạo. Trước mặt bái đường là Trấn Ba Đình (đình chắn sóng). Nhìn thẳng về hướng nam là Tháp Rùa. Tháp chỉ mới có từ cuối thế kỉ XIX nhưng đã trở thành biểu tượng quen thuộc của Hồ Gươm Hà Nội. Ngày nay khu vực quanh hồ đã thành tên là Bờ Hồ, là nơi nhân dân thủ đô dạo chơi ngày hè, nơi đón giao thừa, lại còn là nơi tổ chức hội hoa đăng - đèn hoa - pháo hoa - trong những dịp lễ tết hằng năm.
  17. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Đoạn 1: Nếu tính từ khi hồ Hoàn Kiếm còn là một đoạn của Nguồn gốc dòng cũ sông Hồng để lại sau khi sông chuyển dòng hình thành, thì tới nay hồ đã có đến vài nghìn tuổi. Nhưng cái tên lịch sử các Hoàn Kiếm thì mới có từ năm thế kỉ nay. Trước đó, tên gọi. hồ có tên là Lục Thủy vì nước hồ bốn mùa xanh ngắt. Tới thế kỉ XV có tên Hoàn Kiếm do sự tích Lê Lợi trả gươm. Truyện kể rằng Lê Lợi khi còn ở Lam Sơn có bắt được một thanh gươm. Gươm ấy luôn ở bên ông trong suốt mười năm chinh chiến. Khi dẹp xong giặc Minh, vua Lê về Thăng Long, một hôm ngự thuyền dạo chơi trên hồ Lục Thủy, bỗng một con rùa nổi lên, ông rút gươm ra trỏ thì rùa liền đớp ngay thanh gươm mà lặn xuống. Như vậy là vua trả gươm cho Phương pháp: nêu định trời. Vì vậy, hồ có tên là Hoàn Kiếm, gọi nôm na là Hồ nghĩa, giải thích, liệt kê. Gươm. Sau thủy quân dùng hồ làm nơi luyện tập nên có thêm tên là hồ Thủy Quân.
  18. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam hắng cảnh: Đoạn 2: Theo truyền thuyết thì đời Lê Thánh Tông (nửa sau thế kỉ XV) chỗ này là gò Tháp Rùa từng là Điếu Đài tức là nơi vua đến ngồi Nguồn gốc câu cá. Đến thời Vĩnh Hựu, chúa Trịnh Giang lập cung Khánh quá trình Thụy ở đảo Ngọc làm nơi hóng gió ngày hè. Đầu thế kỉ XIX, một xây dựng ngôi chùa được dựng lên trên nền cung Khánh Thụy cũ và có đền, vị trí và tên chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau, nơi đây không thờ Phật nữa mà cấu trúc thờ thánh Văn Xương (chủ về văn chương, khoa cử) và Đức đền. thánh Trần (tức anh hùng Trần Quốc Tuấn), do vậy được đổi gọi là đền Ngọc Sơn. Năm 1864, Nguyễn Văn Siêu, nhà văn hóa lớn của Hà Nội thời đó, đã đứng ra sửa sang lại toàn cảnh. Trên gò Ngọc Bội, ông xây một ngọn tháp hình bút lông, thân tháp có tạc ba chữ Tả thanh thiên (có nghĩa là viết lên trời xanh). Đó là Tháp Bút. Đi qua Tháp Bút tới một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên vì trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá. Qua Đài Nghiên đến cầu Thê Húc (có nghĩa là nơi ánh mặt trời đậu lại). Cầu dẫn đến cổng đền Phương pháp:, giải Ngọc Sơn. Đền có ba nếp, nếp ngoài là bái đường, nếp giữa là thích, liệt kê, phân nơi thờ Văn Xương và nếp sau thờ Trần Hưng Đạo. Trước mặt tích, phân loại. bái đường là Trấn Ba Đình (đình chắn sóng). Nhìn thẳng về hướng nam là Tháp Rùa. Tháp chỉ mới có từ cuối thế kỉ XIX nhưng đã trở thành biểu tượng quen thuộc của Hồ Gươm Hà Nội.
  19. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Đoạn 3: Ngày nay khu vực quanh hồ đã thành tên là Bờ Giới thiệu Hồ, là nơi nhân dân thủ đô dạo chơi ngày hè, Bờ Hồ nơi đón giao thừa, lại còn là nơi tổ chức hội hoa đăng - đèn hoa - pháo hoa - trong những dịp lễ tết hằng năm. Phương pháp: nêu định nghĩa
  20. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Văn bản: “Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Nội dung cần bổ sung Sơn” Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh. Đoạn 1: Thân bài: Giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm Giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm Vị trí địa lí Nguồn gốc hình thành, lịch sử các tên gọi Hình dáng, diện tích, màu nước. Đoạn 2:Giới thiệu đền Ngọc Sơn Đền Ngọc Sơn( chưa chi tiết) Nguồn gốc quá trình xây dựng đền, vị trí và cấu trúc đền. Đoạn 3: Công trình kiến trúc quanh hồ. Giới thiệu Bờ Hồ Ý nghĩa lịch sử, xã hội, văn hóa, trong đời sống tinh thần con người Những bài học về bảo tồn, tôn tạo. Kết bài: bày tỏ thái độ.
  21. 11/4/2020 Tiết : 83 THUYẾT MINH MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Bố cục văn bản “Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn” Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh. Thân bài: *Giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm Vị trí địa lí Nguồn gốc hình thành, lịch sử các tên gọi Hình dáng, diện tích, màu nước. Giới thiệu Bờ Hồ Công trình kiến trúc quanh hồ. *Giới thiệu đền Ngọc Sơn Nguồn gốc quá trình xây dựng đền, vị trí và cấu trúc đền. Ý nghĩa lịch sử, xã hội, văn hóa, trong đời sống tinh thần con người Những bài học về bảo tồn, tôn tạo. Kết bài: bày tỏ thái độ bản thân
  22. HỒ HOÀN KIẾM VÀ ĐỀN NGỌC SƠN Nếu tính từ khi hồ Hoàn Kiếm còn là một đoạn của dòng cũ sông Hồng để lại sau khi sông chuyển dòng thì tới nay hồ đã có đến vài nghìn tuổi. Nhưng cái tên Hoàn Kiếm thì mới có từ năm thế kỉ nay. Trước đó, hồ có tên là Lục Thủy vì nước hồ bốn mùa xanh ngắt. Tới thế kỉ XV có tên Hoàn Kiếm do sự tích Lê Lợi trả gươm. Truyện kể rằng Lê Lợi khi còn ở Lam Sơn có bắt được một thanh gươm. Gươm ấy luôn ở bên ông trong suốt mười năm chinh chiến. Khi dẹp xong giặc Minh, vua Lê về Thăng Long, một hôm ngự thuyền dạo chơi trên hồ Lục Thủy, bỗng một con rùa nổi lên, ông rút gươm ra trỏ thì rùa liền đớp ngay thanh gươm mà lặn xuống. Như vậy là vua trả gươm cho trời. Vì vậy, hồ có tên là Hoàn Kiếm, gọi nôm na là Hồ Gươm. Sau thủy quân dùng hồ làm nơi luyện tập nên có thêm tên là hồ Thủy Quân. Theo truyền thuyết thì đời Lê Thánh Tông (nửa sau thế kỉ XV) chỗ này là gò Tháp Rùa từng là Điếu Đài tức là nơi vua đến ngồi câu cá. Đến thời Vĩnh Hựu, chúa Trịnh Giang lập cung Khánh Thụy ở đảo Ngọc làm nơi hóng gió ngày hè. Đầu thế kỉ XIX, một ngôi chùa được dựng lên trên nền cung Khánh Thụy cũ và có tên chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau, nơi đây không thờ Phật nữa mà thờ thánh Văn Xương (chủ về văn chương, khoa cử) và Đức thánh Trần (tức anh hùng Trần Quốc Tuấn), do vậy được đổi gọi là đền Ngọc Sơn. Năm 1864, Nguyễn Văn Siêu, nhà văn hóa lớn của Hà Nội thời đó, đã đứng ra sửa sang lại toàn cảnh. Trên gò Ngọc Bội, ông xây một ngọn tháp hình bút lông, thân tháp có tạc ba chữ Tả thanh thiên (có nghĩa là viết lên trời xanh). Đó là Tháp Bút. Đi qua Tháp Bút tới một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên vì trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá. Qua Đài Nghiên đến cầu Thê Húc (có nghĩa là nơi ánh mặt trời đậu lại). Cầu dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Đền có ba nếp, nếp ngoài là bái đường, nếp giữa là nơi thờ Văn Xương và nếp sau thờ Trần Hưng Đạo. Trước mặt bái đường là Trấn Ba Đình (đình chắn sóng). Nhìn thẳng về hướng nam là Tháp Rùa. Tháp chỉ mới có từ cuối thế kỉ XIX nhưng đã trở thành biểu tượng quen thuộc của Hồ Gươm Hà Nội. Ngày nay khu vực quanh hồ đã thành tên là Bờ Hồ, là nơi nhân dân thủ đô dạo chơi ngày hè, nơi đón giao thừa, lại còn là nơi tổ chức hội hoa đăng - đèn hoa - pháo hoa - trong những dịp lễ tết hằng năm.
  23. 13/4/2020 Tiết : 84 Văn bản NGẮM TRĂNG ( Vọng nguyệt) Hồ Chí Minh I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả: 2. Tác phẩm- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung a. Hoàn-cảnhQuê quán:sáng táclàng: Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác + Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam + Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước + Không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. - Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
  24. 13/4/2020 Tiết : 84 Văn bản NGẮM TRĂNG ( Vọng nguyệt) Hồ Chí Minh I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Phiên âm 2. Tác phẩm Ngục- Bàitrungthơvô“Ngắmtửu diệctrăngvô” hoađược, a. Hoàn cảnh sáng tác: Đốisángthử lươngtác trongtiêuchuỗinại nhượcngày hàbị ?tù Nhânđàyhướngở QuảngsongTây tiền. khán minh nguyệt, b. Đọc bài thơ Nguyệt- Tríchtòngtrongsongtập khích“Nhậtkhánký trongthi gia. Dịchtù”,nghĩa được viết bằng chữ Hán. c. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Trong tù không rượu cũng không hoa, Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào? Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng, Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ. Dịch thơ Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
  25. 13/4/2020 Tiết : 84 Văn bản NGẮM TRĂNG ( Vọng nguyệt) Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 1 . Hai câu đầu: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Câu 1: Đối thử lương tiêu nại nhược hà? -Hoàn cảnh sống: trong nhà tù - Điệp từ : “vô”-> thiếu thốn -> Luyến tiếc của Bác không được giao hòa với thiên nhiên. Cho thấy sự lạc quan, bình thản. Câu 2: -Câu hỏi tu từ. -> cảm xúc bồi hồi, ngỡ ngàng, bồi hồi của Bác trong đêm trăng tuyệt đẹp. ->Chính trong hoàn cảnh khắc nghiệt và thô bạo ấy, tâm hồn Người vẫn tự do, ung dung, rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp.
  26. 13/4/2020 Tiết : 84 Văn bản NGẮM TRĂNG ( Vọng nguyệt) Hồ Chí Minh II. Đọc - hiểu văn bản: 2. Hai câu sau: Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, -Đối: Nguyệt tòng song khích khán thi gia Nhân hướng> Sự giao cảm của Bác với trăng, tình yêu thiên nhiên mãnh liệt của người thi sĩ. Người và trăng đều chủ động tìm đến giao hoà cùng nhau, ngắm nhau say đắm bất chấp song sắt nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
  27. 13/4/2020 Tiết : 84 Văn bản NGẮM TRĂNG ( Vọng nguyệt) Hồ Chí Minh III/ Tổng kết Nghệ thuật : •Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và nghệ sĩ lớn sự đối sánh tương phản thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau trong thơ truyền thống Nội dung: Tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù.