Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Bài toán dân số"

pptx 57 trang xuanthu 22/08/2022 8700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Bài toán dân số"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_van_ban_bai_toan_dan_so.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Bài toán dân số"

  1. Nếu là em, em sẽ chọn được sống trong gia đình bên phải hay trái? Vì sao?
  2. HaPu Bài toán dân số
  3. I. Tìm hiểu chung
  4. Xuất xứ PTBĐ Nội dung chính Báo Giáo dục Tự sự + Vấn đề gia tăng dân và Thời đại Nghị luận số có liên quan chặt chẽ đến chất lượng con người và xã hội.
  5. Bố cục Phần 1 Phần 2 Phần 3 “ Có người bảo . “Đó là ô thứ sáng mắt ra” → 34 của bàn cờ” → Còn lại → Lời Nêu vấn đề dân số Chứng minh, giải kêu gọi của tác và kế hoạch hóa thích vấn đề dân giả gia đình số xung quanh bài toán cổ
  6. II. Đọc hiểu văn bản
  7. 1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình
  8. Đọc thông tin sau + Đọc đoạn 1 và cho biết: Theo em điều gì làm cho tác giả sáng mắt ra? Nhận xét về cách đặt vấn đề của tác giả? Dân số: là số người sinh sống trên phạm vi một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu. Kế hoạch hóa gia đình: Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.
  9. Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới Hiện tại > < Sáng mắt ra → Lập luận tương phản; cách đặt vấn đề nhẹ nhàng, gây hứng thú
  10. Những gia đình đông con nhất thế giới
  11. Gia đình bà Valentina Vassilyeva ở Nga đã lập Cô Sulenman Gutierrez (Mỹ) nổi tiếng khắp thế kỷ lục thế giới khi sinh đến 69 người con (16 giới khi sinh một lúc tới 8 em bé vào tháng lần sinh đôi, 7 lần sinh ba và 4 lần sinh tư). 1/2009. Đặc biệt là trước khi sinh 8 em bé này Trong 40 năm (1725 -1765) bà đã sinh tổng cô đã có 6 đứa con khác. 14 đứa con của cô đều cộng 27 lần và 67/69 người con khỏe mạnh. ra đời bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
  12. Noel và Sue Radford nên vợ chồng Ông Ziona (Ấn Độ) và kết hôn với khi cô mới 14 tuổi và anh 18 tuổi. Họ người vợ đầu tiên tên Zathiangi năm là một gia đình lớn nhất ở Anh với 21 17 tuổi. Hiện tại, ông có một gia người con, chưa kể một đứa trẻ đã đình cực lớn với 39 người vợ và 94 qua đời vì sinh non. người con.
  13. Ông Ancentus Akuku (Kenya), được biết đến Ông Bello Maasaba có 107 bà vợ (bao gồm với biệt danh "Kẻ nguy hiểm". Ông kết hôn với đang chung sống , đã li dị và đã mất) và 185 hơn 100 phụ nữ, hơn 30 lần ly dị và làm cha đứa con. Hiện tại, ông này có tất cả 5.000 của gần 200 người con. Với một gia đình quá người thân thích gồm con cái, cháu chắt, dâu rể đông đúc như thế, Akuku đã xây dựng 2 trường và những anh em họ hàng khác. tiểu học chỉ chuyên giáo dục các con mình, và một nhà thờ cho đại gia đình của ông dự lễ.
  14. 2. Giải thích, chứng minh bài toán dân số
  15. Để nêu bật chủ đề của tác phẩm, tác giả đã dẫn ra bài toán cổ (bàn cờ) và kinh thánh. Hoàn thiện sơ đồ sau theo nhóm (10’) để làm rõ điều đó: Câu chuyện bàn cờ Theo Kinh Thánh ➔ Vai trò của 2 câu chuyện trong việc thể hiện chủ đề:
  16. BÀI TOÁN DÂN SỐ THEO KINH THÁNH (BÀI TOÁN DÂN SỐ) - Khởi điểm: 1 hạt thóc - Ban đầu chỉ có 2 người (A-đam và Ê-va) - Số thóc tăng theo cấp số nhân - Năm 1995: Dân số Trái đất: 5.63 tỉ → Phủ khắp bề mặt Trái Đất → Xấp xỉ ô thứ 33 của bàn cờ → Tưởng ít mà lại rất nhiều - Năm 2015: 7 tỉ người → Ô thứ 34 của bàn cờ
  17. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây tò mò, hấp dẫn người đọc, đưa đến kết luận bất ngờ: tưởng số thóc ít hóa ra lại rất nhiều. Từ sự so sánh số thóc với con người, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.
  18. Đọc số liệu sau + Đoạn 4 (sgk - tr131)Thực trạng và: hoàn thiện sơ đồ: Tác hại: Gia tăng dân số ➔ Nhận xét về mối quan hệ giữa sự phát triển dân số và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia:
  19. Tỉ lệ sinh con ở các nước phát triển Ý: 1,43 Ru-ma-ni: 1,31 Hàn Quốc: 1,1 Sing-ga-po: 1,209 Đài Loan: 1,15 Mĩ: 0,6 Ma Cao: 1,2
  20. Thực trạng Hậu quả của việc gia tăng dân số của việc gia tăng dân số - Tỉ lệ sinh con của người phụ nữ là - Thiếu chỗ ở rất cao. - Nghèo đói, bệnh tật. - Dân số gia tăng theo cấp số nhân. - Kinh tế, văn hóa kém phát triển. - Dân số tăng nhanh ở các nước - Ô nhiễm môi trường. chậm phát triển (châu Phi, châu Á) - Năm 2017 dân số thế giới là hơn - Tài nguyên cạn kiệt. 7,5 tỉ người - Tệ nạn xã hội ➔ Lập luân đơn giản, thuyết phục; dẫn chứng cụ thể, xác thực ➔ Gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với sự phát triển của kinh tế, xã hội.
  21. Kinh tế kém →Dân phát triển số tăng nhanh ảnh Bùng nổ Nghèo nàn, hưởng dân số lạc hậu đến tương lai dân tộc Dân trí thấp và nhân loại
  22. Hậu quả của bùng nổ dân số
  23. Đất chật, người đông
  24. Ùn tắc giao thông
  25. Ô nhiễm môi trường
  26. Khu ổ chuột ở Ấn Độ đói Nghèo Một em bé Ấn Độ đói quá phải bú sữa Và ở Việt Nam của chó
  27. Kinh tế chậm phát triển, thất nghiệp gia tăng
  28. Chăm sóc không thấp được chu đáo sống cuộc lượng Bệnh viện quá tải Chất
  29. 3. Biện pháp giảm gia tăng dân số
  30. Sau khi đọc văn bản này, em có suy nghĩ gì về con đường hạn chế sự gia tăng dân số? Em nghĩ, con Em nghĩ như đường hạn thế vì: chế sự gia tăng dân số là:
  31. Biện pháp giảm gia tăng dân số
  32. Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ Hạn chế sinh đẻ
  33. Vẽ tranh tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình
  34. Gái một con trông mòn con mắt, Gái hai con, con mắt liếc ngang. Ba con cổ ngẳng, răng vàng, Bốn con quần áo đi ngang khét mù. Năm con tóc rối tổ cu, Sáu con yếm tụt, váy dù vặn ngang.
  35. Có thể bạn chưa biết
  36. Thống kê và dự báo sự phát triển của dân số thế giới từ 1950 → 2050
  37. Dân số Việt Nam tính đến thời điểm ngày 7/11/2018 Tổng số dân: 96.823.191 Chiếm 1,27% dân số thế giới, đứng thứ 14. Số trẻ em được sinh ra hằng ngày: 4.270 trẻ Trung bình mỗi ngày dân số tăng: 2.604 người
  38. Dân số thế giới, châu Phi, châu Á, Việt Nam Tên Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Việt Nam 93.447.601 94.444.200 95.414.640 Châu Á 4.419.897.601 4.462.676.731 4.504.428.373 Châu Phi 1.194.369.908 1.225.080.510 1.256.268.025 Thế giới 7.349.472.099 7.432.663.275 7.515.284.153
  39. III. Tổng kết
  40. Sử dụng đầy đủ các phương pháp thuyết minh. Nghệ thuật Lập luận chặt chẽ Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.
  41. Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là những nước chậm phát triển.
  42. Bài tập nhanh: Nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản bài toán dân số là đúng hay sai? Khoanh vào đáp án phù hợp STT Nhận định Đúng Sai Văn bản được viết theo phương thức thuyết 1 Đ S minh Văn bản được viết theo phương thức nghị luận 2 Đ S kết hợp với tự sự Văn bản sử dụng các số liệu minh chứng phong 3 Đ S phú và giàu sức thuyết phục Văn bản đặt vấn đề một cách mạnh mẽ, gây ấn 4 Đ S tượng
  43. Câu 1: Văn bản Bài toán dân số được trích từ đâu? A. Báo Giáo dục B. Báo Gia đình và Thời đại C. Báo Dân trí D. Cả A, B, C đều sai
  44. Câu 2: Tác giả của văn bản Bài toán dân số là ai? A. Thái An B. Khánh Hoài C. Nguyễn Khắc D. Theo tài liệu Viện của Sở Khoa học
  45. Câu 3: Văn bản Bài toán dân số có thể xếp vào kiểu văn bản nào? A. Văn bản nhật B. Văn bản dụng thuyết minh C. Văn bản tự sự D. Văn bản miêu tả
  46. Câu 4: Văn bản Bài toán dân số được viết theo phương thức nào? A. Lập luận kết B. Lập luận kết hợp tự sự hợp thuyết minh C. Lập luận kết D. Lập luận kết hợp miêu tả hợp biểu cảm
  47. Câu 5: Chủ để bao trùm của văn bản bài toán dân số là gì? B. Bùng nổ và gia tăng A. Thế giới đang đứng dân số quá nhanh là trước nguy cơ gia tăng một hiểm họa cần báo dân số quá nhanh động C. Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh D. Cả A, B, C đều đúng là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người
  48. Câu 6: Vấn đề mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản là gì? A. Tốc độ gia tăng rất lớn B. Đất đai không ngoài sức tưởng tượng, thấy sinh thêm, con được việc hạn chế gia tăng dân người lại ngày càng số là đòi hỏi tất yếu cho sự nhiều lên gấp bội phát triển của loài người. C. Nếu không hạn chế sự gia D. Cả A, B, D đều tăng dân số thì con người sẽ tự đúng làm hại chính mình.
  49. Câu 7: Tác giả dẫn câu chuyện gì để đề cập đến bài toán dân số? A. Câu chuyện về cấp B. Câu chuyện không số nhân của số thóc một người nào có đủ trên bàn cờ. thóc để lấy được cô con gái nhà thông thái C. Câu chuyện nhà thông thái tìm người D. Cả A, B, C đều đúng chồng giỏi chơi cờ cho con gái
  50. Câu 8: Dựa vào các thông tin đưa ra trong bài viết, hãy cho biết nhận định nào nói đúng nhất điều làm tác giả của bài viết “sáng mắt ra”? A. Vấn đề dân số và KHH GĐ là B. Vấn đề dân số và kế hoạch 1 vấn đề mới đặt ra gần đây, thế hóa gia đình là một vấn đề rất nhưng đọc xong bài toán cổ, quen thuộc, đã được đặt ra từ theo suy luận và liên tưởng, tác thời cổ đại và được khơi lại giả lại thấy là vấn đề ấy dường trong thời gian gần đây. như đã được đặt ra từ thời cổ đại C. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề D. Vấn đề dân số và kế hoạch hiện đại nhưng có mối quan gia đình – một vấn đề rất hệ chặt chẽ với vấn đề kén rể hiện đại bắt nguồn từ bài toán của nhà thông thái thời cổ đại. kén rể của nhà thông thái đặt ra từ thời cổ đại
  51. Câu 9: Số thóc dùng cho các ô của bàn cờ được tác giả liên tưởng đến vấn đề gì? A. Dân số thế B. Tỉ lệ gia tăng dân giới số thế giới rất cao C. Dân số ở D. Khả năng sinh con châu Phi của phụ nữ
  52. Câu 10: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới? A. Với việc sử dụng câu chuyện B. Tác giả mượn xưa để nói nay, kén rể của nhà thông thái này, tác sự giống nhau giữa số thóc tăng giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ theo cấp số nhân với công bội gia tăng dân số; đồng thời làm hai và tình trạng bùng nổ dân số tăng sức hấp dẫn cho bài viết. cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số. C. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng D. Cả A, B, D đều đúng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.
  53. Câu 11: Từ việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội? A. Phụ nữ có thể sinh rất B. Ở châu Phi, chỉ tiêu nhiều con mỗi gia đình chỉ có 1-2 con là rất khó thực hiện C. Những nước chưa phát triển, kinh tế yếu kém mà D. Các nước kém và dân số lại bùng nổ cao → chậm phát triển lại sinh Gây khó khăn cho việc cải con rất nhiều thiện chất lượng cuộc sống.
  54. Câu 12: Theo em, con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số? A. Khuyến khích B. Nâng cao dân trí, người dân lập gia tăng cường giáo dục đình muộn tuyên truyền, đặc biệt là với phụ nữ C. Đề ra chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một D. Câu A, B đúng đến hai con
  55. Vẽ tranh tuyên truyền Ôn lại bài + Vẽ sơ đồ về vấn đề dân số và kế tư duy tổng kết bài học hoạch hóa gia đình Hướng dẫn tự Tìm hiểu, nghiên cứu về học tình hình dân số của địa Soạn bài “Dấu ngoặc phương, từ đó đề xuất giải đơn, dấu hai chấm” pháp cho vấn đề này.
  56. THANK YOU