Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_van_ban_que_huong.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương"
- Quê hương là gì hở mẹ Mà cô giáo dặn phải yêu Quê hương là gì hở mẹ Ai đi xa cũng nhớ nhiều. (Đỗ Trung Quân)
- Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng - TẾ HANH -
- Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều, tiếng chuông nhà thờ rung (Làng tôi của Văn Cao )
- QUÊ HƯƠNG -TẾ HANH-
- 1. Tác giả Trần Tế Hanh (1921- 2009) Quê: Quảng Ngãi. Ông xuất hiện trong phong trào thơ mới ở chặng cuối Thơ: giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh
- Các sáng tác của ông: Nghẹn Khúc ca ngào mới Hai nửa Khúc ca yêu mới thương
- 2. Tác phẩm In trong tập Nghẹn ngào (1939) In lại trong tập Hoa niên (1945)
- BỐ CỤC Phần 1: (4 khổ đầu): hình ảnh quê hương trong tâm trí của tác giả. Phần 2: (khổ cuối): Nỗi nhớ quê hương
- Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- 1. Hình ảnh quê hương trong tâm trí của tác giả:
- Lời giới thiệu tự nhiên, mộc Giới thiệu về Vốn làm cách biển mạc, ngắn gọn nghề nửa nhưng nêu rõ quê hương: vị trí và nghề chài lưới ngày sông nghiệp truyền thống của làng.
- Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
- Trời trong, gió nhẹ Báo hiệu Miêu tả, chuyến ra Thiên liệt kê, khơi đầy tính từ hứa hẹn. nhiên Tươi đẹp
- Khỏe Trai mạnh tráng Ra khơi
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn So sánh Liên tưởng Động từ Tràn đầy sức sống
- Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Cánh buồm Mảnh Biểu hồn tượng làng
- Chiếc thuyền (dũng Thiên mãnh) nhiên (tươi đẹp) Cánh buồm (sức mạnh Cảnh ra khơi hồn làng Bức tranh ra Con khơi tươi người đẹp, khí thế, (khỏe khỏe mạnh mạnh) hứa hẹn bao điều tốt lành.
- Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. Từ láy Vui vẻ, náo nhiệt
- Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”, Cầu Tạ ơn Tính từ Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. nguyện trời- biển
- Nguy hiểm cận kề
- Làng tôi tự hào, lòng thủy Quê Cảnh ra chung, hương khơi gắn bó sâu sắc Cảnh trở về
- 2. Nỗi nhớ quê hương
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Bộc lộ trực Liệt kê, điệp thủy chung, tiếp nỗi nhớ ngữ, câu gắn bó với chân thành, cảm thán quê hương. da diết
- Nước xanh Con Tưởng Cá bạc thuyền nhớ Buồm vôi
- NGHỆ THUẬT -Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm- miêu tả và tự sự. - Hình ảnh thơ sáng tạo, ngôn ngữ giản dị. - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ- kết hợp bút pháp tả thực và lãng mạn.
- NỘI DUNG - Bức tranh lao động đẹp của người dân miền biển. - Thể hiện tình yêu, niềm tự hào, lòng thủy chung gắn bó sâu sắc với quê hương.