Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 theo CV4040 - Văn bản "Cố hương"

pptx 32 trang xuanthu 22/08/2022 9100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 theo CV4040 - Văn bản "Cố hương"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_theo_cv4040_van_ban_co_huong.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 theo CV4040 - Văn bản "Cố hương"

  1. Văn bản: CỐ HƯƠNG (Lỗ Tấn)
  2. LỖ TẤN (1881- 1936) - Quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. - Bản thân: sinh ra trong một gia đình quan lại sa sút, ông là nhà văn của nhân dân lao động. - Phong cách sáng tác: đậm chất chữ tình và sử dụng yếu tố hồi kí.
  3. Xem văn chương là phương thuốc chữa bệnh tinh thần cho quốc dân
  4. Lỗ Tấn là một người rung động trước hiện thực của cuộc sống, một người biết yêu thương và căm giận. Ông yêu thương con người hết mức, ông căm ghét bọn bóc lột không cùng. Bởi vì nếu không yêu thương hết lòng, làm sao thấu hiểu được nỗi đau khổ đến trở thành "ngu dại" của một người đàn bà mất con ; làm sao thấy rõ những tình cảm chất phác, chân thật đến cảm động của những người bạn thuở thiếu thời nghèo xơ xác nơi quê cũ (Hoàng Trung Thông)
  5. Tác phẩm của Lỗ Tấn
  6. In trong tập “Gào thét” (1923) PTBĐ chính: Tự sự Nhân vật trung tâm “tôi”, nhân vật chính Nhuận Thổ
  7. BỐ CỤC: BA PHẦN Đoạn 1: Từ đầu đến “sinh sống”: Tâm trạng của “tôi” trên đường về “cố hương” Đoạn 2: Từ “Tinh mơ sáng hôm sau ” đến “Sạch trơn như quét”: Những ngày sống ở “cố hương” Đoạn 3: Còn lại: Tâm trạng của “tôi” trên đường rời xa “cố hương”
  8. HOÀN CẢNH VỀ QUÊ “Không quản trời lạnh giá” xa những hai ngàn dặm”, lại cách những “hơn hai mươi năm”. Ý định từ giã lần cuối cùng ngôi nhà cũ - nơi cả đại gia đình chúng tôi đời đời ở chung với nhau => Nhiều mong chờ, hi vọng, lưu luyến
  9. TÂM TRẠNG TRÊN ĐƯỜNG VỀ QUÊ Cảnh vật trước mắt Cảnh vật trong hồi ức Trên mái ngói, mấy cọng tranh Làng cũ tôi đẹp hơn kia không khô phất phơ trước gió, những gia có ngôn ngữ hình ảnh nào diễn tả đình khác đã dọn đi rồi. ra cho được. => Cảnh tiêu điều, hoang vắng, => Đẹp hơn nhưng mờ nhạt, hiu quạnh. khó hình dung rõ nét. - Sử dụng nghệ thuật kể kết hợp miêu tả, so sánh => Tâm trạng: Buồn, se sắt, thất vọng trước cảnh tiêu điều, hoang vắng: Một nỗi xót xa, đau đớn đến cháy lòng trước sự hoang tàn của quê hương.
  10. TÂM TRẠNG NHỮNG NGÀY Ở QUÊ Nhận thấy quê cũ nghèo nàn Người mẹ có nỗi buồn thầm kín Kí ức tươi đẹp về Nhuận Thổ
  11. NHUẬN THỔ TRONG QUÁ KHỨ TRONG HIỆN TẠI - Mặt tròn trĩnh - Da vàng sạm, nếp răn sâu hoắm, - Da bánh mật mắt húp mọng Diện mạo - Tay hồng hào, mập mạp - Tay thô kệch, nứt nẻ - Mũ lông chiên - Như một pho tượng - Đeo vòng bạc - Mũ lông chiên rách tươm; áo bông mỏng dính Nhận thức - Hiểu biết nhiều - Đần độn Thái độ đối với - Thân thiết, bình đẳng - Cách bức "tôi" Ấn tượng của “tôi ” →Một cậu bé khỏe mạnh, nhanh → Một người nông dân già nua, về Nhuận Thổ nhẹn, tháo vát, hiểu biết nhiều. nghèo khổ, đần độn, cam chịu.
  12. Hai Dương trong quá khứ Hai Dương trong hiện tại - Trên dưới 50 tuổi - Là cô gái trẻ - Hình dáng như chiếc com- pa - “Nàng Tây Thi đậu phụ” - Chân bé tí tẹo,lưỡng quyền cao, môi - Mặt xoa phấn mỏng - Bán đậu phụ chạy - Giọng nói the thé => Là cô gái xinh xắn , có duyên - Cử chỉ : Giật chiếc bí tất giắt vào lưng bán hàng quần => Xấu xí, kệch cỡm, chua ngoa, tham lam, trơ tráo
  13. ❖Giống nhau: - Đều là những người nghèo khổ, cùng cực. ❖Khác nhau: Nhuận Thổ Hai Dương Tình nghĩa, tự trọng Đanh đá, chua ngoa Đần độn, cam chịu Thay đổi về nhân cách.
  14. Nhận thấy sự đổi thay của thím Hai Dương: tôi đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm Nhận thấy sự đổi thay của Nhuận Thổ: Tôi như điếng người đi. Thôi đúng rồi! Giữa chúng tôi đã có một bức tường khá dày ngăn cách. Thật là bi đát. Ngậm ngùi, chua xót, thất vọng
  15. NGUYÊN NHÂN 1 2 3 Chỉ ra những mặt Phản ánh tình tiêu cực nằm ngay Phân tích nguyên cảnh sa sút về mọi trong tâm hồn, tính nhân và lên án các mặt của xã hội cách của bản thân thế lực đã gây ra Trung Quốc đầu người lao động. thực trạng đáng thế kỉ XX. buồn ấy.
  16. CỐ HƯƠNG Trên đường về quê Những ngày ở quê Trên đường rời quê Cảnh vật Con người tàn tạ sa sút Mong mỏi, Tin tưởng, Buồn bã, đau xót phảng phất buồn hy vọng
  17. Xã hội Trung Hoa đầu thế kỉ XX
  18. TÂM TRẠNG TRÊN ĐƯỜNG RỜI QUÊ Thuyền chúng tôi thẳng tiến. Trong hoàng hôn, những dãy núi xanh hai bên bờ sông đen sẫm lại, nối tiếp nhau chạy lùi về phía sau lái.
  19. Ngôi nhà cũ xa dần, phong cảnh làng cũ cũng mờ dần Tôi cảm thấy chung quanh tôi là bốn bức tường vô hình nhưng rất cao Hình ảnh đứa trẻ oai hùng tôi vốn nhớ rõ lắm, nhưng bây giờ bỗng nhiên mờ nhạt đi
  20. nhưng lòng tôi không chút lưu luyến. làm cho tôi vô cùng lẻ loi, ngột ngạt. khiến tôi lại càng thêm ảo não.
  21. MONG ƯỚC VỀ HOÀNG - THỦY SINH Không cách bức Không chạy vạy Không đần độn Không tàn nhẫn
  22. - Tôi đang mơ màng thì trước mắt tôi hiện ra cảnh tượng một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm. - Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
  23. HÌNH ẢNH • - Xuất hiện 80 lần trong hai tập truyện Gào thét và Bàng hoàng CON ĐƯỜNG • - Xuất hiện chín lần trong Cố hương
  24. Lỗ Tấn từng nói: Trên mặt đất vốn không có đường, đường là do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có. Bất kể gặp bao gian nan trắc trở, chúng ta cần bước tiếp, kiên định không nao núng hãy đứng vững trên mặt đất, gạt bỏ hết chông gai, tinh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo. Đó chính là cách kỉ niệm Lỗ Tấn hay nhất. (Giang Trạch Dân, phát biểu trong Lễ kỉ niệm 110 năm Ngày sinh Lỗ Tấn)
  25. 1 Ngôi kể thứ nhất 2 Tạo tình huống 3 Xen kẽ quá khứ - hiện tại 4 Thủ pháp chiếu ứng, lặp lại
  26. ĐẦU CUỐI Về thăm quê trên con thuyền Rời quê trên con thuyền lúc lúc chiều tối hoàng hôn Một vầng trăng tròn, màu vàng treo lơ lửng một vừng trăng thắm tròn vàng thắm. nói rõ đẹp ở chỗ nào thì thật Tôi cảm thấy tựa hồ tôi đã tìm ra không có hình ảnh ngôn ngữ nào quê hương tôi đẹp ở chỗ nào rồi” diễn tả cho được”. Thủ pháp chiếu ứng
  27. Qua truyện ngắn, thông qua việc thuật lại chuyến về quê của nhân vật “tôi”, những rung cảm của “tôi” trước sự thay đổi của làng quê, đặc biệt là của Nhuận Thổ, Lỗ Tấn đã phê phán xã hội phong kiến, lễ giáo phong kiến và đặt ra con đường đi của nông dân và của toàn xã hội.
  28. Câu 1: Bài cố hương của tác giả nào? A. Nguyễn Đình Chiểu B. Nguyễn Du C. Nguyễn Dữ D. Lỗ Tấn
  29. Câu 2: Lỗ Tấn đã học qua những ngành nào? A. Hàng hải, địa chất, y học, văn học B. Hàng hải, địa chất, y học C. Văn học, y học, địa chất D. Địa chất, văn học, hàng hải
  30. Câu 3: Cốt truyện của văn bản Cố hương là gì? A. Nói về cuộc gặp gỡ bất ngờ nhưng đầy thú vị của nhân vật “tôi” với những người nông dân nơi quê cũ B. Xoay quanh những suy tưởng của nhân vật “tôi” về thân phận của những người nông dân nơi quê cũ và tương lai của mình C. Những hồi ức của nhân vật “tôi” về những kỉ niệm tuổi thơ khi ở xa quê D. Kể về chuyến thăm quê lần cuối và những rung cảm của nhân vật“ tôi” trước sự thay đổi của cảnh cũ, người xưa
  31. Câu 4: Nhân vật trung tâm của văn bản Cố hương là ai ? A. Nhuận Thổ B. Mẹ của nhân vật “tôi” C. Nhân vật “tôi” D. Thím Hai Dương
  32. Câu 5: Nhân vật tôi là nhân vật trung tâm của truyện vì ? A. Vì nhân vật nhận thấy làng quê có sự thay đổi B. Vì là bạn thân của nhân vật Nhuận Thổ C. Vì nhân vật có những thay đổi trong suy nghĩ và hành động khi trở về cố hương D. Vì qua nhân vật này đã miêu tả mọi thay đổi của làng quê và nhân vật Nhuận Thổ.