Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ - Trường THCS Nguyễn Thành Hãn

ppt 15 trang xuanthu 24/08/2022 4240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ - Trường THCS Nguyễn Thành Hãn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_54_tap_lam_tho_tam_chu_truong_t.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ - Trường THCS Nguyễn Thành Hãn

  1. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá ! (Quê hương – Tế Hanh)
  2. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ I/ Nhận diện thể thơ tám chữ 1) Đọc các đoạn thơ: (SGK) Tìm hiểu: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ? Đâu những chiều lên láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ? - Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ? (Thế Lữ, Nhớ rừng)
  3. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ I/ Nhận diện thể thơ tám chữ a) Số chữ: 8 chữ mỗi dòng b) Gieo vần: phổ biến là vần chân (gieo liên tiếp hoặc gián cách) c) Ngắt nhịp: đa dạng, linh hoạt
  4. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ 1. Đọc đoạn thơ trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát , bát ngát , ngày qua , muôn hoa sao cho phù hợp. Hãy cắt đứt những dây đàn . . . Những sắc tàn vị nhạt của . . . Nâng đón lấy màu xanh hương . . . Của ngày mai muôn thuở với . . .
  5. Tiết 55: Tập làm thơ tám chữ II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ 2. Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất , đất trời , tuần hoàn sao cho đúng vần. Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi . . . . . . . ; Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật. Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn . . . . . . . . Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại ! Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả . . . . . . . Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt.
  6. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ II/ Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ 3. Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng. Giờ nao nức của một thời trẻ dại Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương ! Những chàng trai mười lăm tuổi vàorộn rã,trường, Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
  7. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ III/ Thực hành làm thơ tám chữ 1. Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau: Trời trong biếc không qua mây gợn sóng Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua. (Theo Anh Thơ, Trưa hè)
  8. Tiết 54: Tập làm thơ tám chữ III/ Thực hành làm thơ tám chữ 2. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước. Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã Nghe thân thương như chim hót trong vườn.
  9. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI THƠ CỦA HỌC SINH NHỮNG NĂM TRƯỚC DUY SƠN - QUÊ TÔI Tôi lớn lên trên mảnh đất Duy Sơn Ruộng đồng làng quê, cha ông cày cấy Rặng dừa cao tre lũy tỏa xanh rờn Xa quê hương lòng cảm thấy tiếc thay ! (Ngô Thanh Sang – 9/3 – 2006 – 2007)
  10. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI THƠ CỦA HỌC SINH NHỮNG NĂM TRƯỚC TUỔI MÌNH ƠI ! Cho tuổi mình tiếng khóc giữa đêm khuya Để nhận ra đời còn nhiều bất hạnh Để thấy được hạnh phúc rất mong manh Khi quanh mình còn lắm nỗi thương đau. Cho tuổi mình bông hoa dại ven đê Cho yêu thương chìm vào trang lưu bút Dòng thời gian cứ trôi đi vùn vụt Chợt giật mình bật khóc, tuổi mình ơi ! (Phan Thị Minh Ngọc – 9/5 – 2005 – 2006)
  11. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI THƠ CỦA HỌC SINH NHỮNG NĂM TRƯỚC BÃO SỐ SÁU Năm Bính Tuất, ta gặp lúc nguy tai Cơn bão lịch sử Canh Thìn trở lại Gió cuồng phong ập đến khắp quê nhà Nhà cửa sụp đổ cây cối nghiêng ngả Chuồng bò chuồng trâu bị gió hất đẩy Gió lốc, gió xoáy cuốn tôn bay bay Đường sá nơi nơi ngập chìm biển nước Cơn bão số Sáu ôi thảm thảm thay ! (Nhóm: Huyền, Tiên, Diệp, Trang – Lớp 9/3 - Năm 2006 – 2007)