Bộ đề thi Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Phạm Văn Chiêu (Có đáp án)

doc 19 trang xuanthu 22/08/2022 7780
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề thi Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Phạm Văn Chiêu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbo_de_thi_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2014_2015_truong_thcs_pham_v.doc

Nội dung text: Bộ đề thi Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Phạm Văn Chiêu (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC GÒ VẤP TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014-2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 Ngày kiểm tra: Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ BÀI PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “ thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy trí thức cơ bản và biến đổi không ngừng . Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (1 đ) Câu 2: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chính của văn bản ? (1đ) Câu 3: Chỉ ra hai phép liên kết có trong đoạn trích? (1đ) Câu 4: Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một văn bản nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ về một điểm mạnh và một điểm yếu của chính bản thân em. (3 đ) PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Mọc giữa dòng sông xanh Bỗng nhận ra hương ổi Một bông hoa tím biếc Phả vào trong gió se Ơi con chim chiền chiện Sương chùng chình qua ngõ Hót chi mà vang trời Hình như thu đã về Từ giọt long lanh rơi (Sang Thu- Hữu Thỉnh) Tôi đưa tay tôi hứng. (Mùa Xuân Nho Nhỏ-Thanh Hải) Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên.
  2. PHÒNG GIÁO DỤC GÒ VẤP TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014-2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 Ngày kiểm tra: Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐÁP ÁN PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Câu 1: Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (0,5đ). Tác giả: Vũ Khoan (0,5đ) Câu 2: Học sinh nêu được phương thức biểu đạt nghị luận (0,25 đ) Nêu nội dung chính: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam (0,75 đ). Câu 3: Học sinh chỉ ra đúng hai phép liên kết. Mỗi phép liên kết đúng (0.5đ) Gợi ý: - (2)-(1): bản chất trời phú ý (thế đồng nghĩa) - (3)- (2): Nhưng (phép nối) - (4)- (3): Ấy là (phép nối) - (5)- (4): lỗ hổng (phép lặp từ ngữ) - (5)- (1): thông minh (phép lặp từ ngữ) Câu 4: Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày nhiều cách, nhưng đảm bảo ý cơ bản sau: - Giải thích 1 đểm mạnh và 1 điểm yếu - Học sinh có thể lựa chọn 1 điểm mạnh như: thông minh, nhạy bén, đoàn kết, nhân ái, tốt bụng - Nêu biểu hiện của điểm mạnh. Ý nghĩa của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội. - Điểm yếu học sinh có thể lựa chọn như: đố kị, thiếu nghị lực vượt khó, sùng ngoại hoặc bài ngoại, - Nêu biểu hiện của điểm yếu. Tác hại của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội. - Nhận thức và biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. PHẦN II: Tạo lập văn bản Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên. ❖Yêu cầu : - HS biết vận dụng phương pháp làm bài nghị luận văn học (phân tích thơ) vào một bài làm cụ thể. - Hs thể hiện năng lực cảm thụ văn học qua việc nhận xét, đánh giá cái hay- cái đẹp ẩn chứa trong đoạn thơ, biết phân tích tác dụng của các tín hiệu nghệ thuật (ngôn từ gợi tả - gợi cảm, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các biện pháp tu từ, )
  3. - Bố cục rõ ràng, cân đối. Diễn đạt gợi cảm, trong sáng. Lí lẽ phân tích sâu sắc, có tính thuyết phục cao. ❖Một số gợi ý 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ và nêu nhận xét, đánh giá của mình. 2. Trình bày những suy nghĩ đánh giá về nội dung nghệ thuật của đoạn thơ. ✓ Mùa xuân nho nhỏ - Phép đảo ngữ “mọc” -> vừa đột ngột, vừa làm trỗi dậy một sức sống mạnh mẽ. - Sự phối hợp hai gam màu: xanh và tím biếc là biểu tượng của sự đằm thắm, dịu dàng, thanh nhã. - Từ cảm thán rất Huế “Ơi, chi mà” -> vừa tạo âm điệu ngọt ngào vừa diễn tả nỗi vui sướng của thi nhân khi thưởng thức âm thanh tiếng chim. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “giọt long lanh” ->Tình cảm yêu thiên nhiên tha thiết, say sưa, ngất ngây với vẻ đẹp của tiếng chim. - “Hứng” -> một thái độ trân trọng, nâng niu biết bao đối với giọt âm thanh tiếng chim, giọt sự sống. => Nhân vật trữ tình “tôi” hạnh phúc khi được yêu thương, gắn bó với đất trời, với thiên nhiên vào xuân. ✓ Sang thu - Cảm nhận hương thu bằng hương ổi. - Từ “bỗng” -> cảm giác ngỡ ngàng, hứng thú. - Từ “phả” được dùng rất chọn lọc, tinh tế -> biểu đạt độ sánh, độ ngọt của hương thơm. - Từ láy kết hợp với nhân hóa “sương chùng chình” ->cố ý chậm bước lại, nửa muốn đi nhưng nửa muốn dùng dằng ở lại. - Hình ảnh “ngõ" -> vừa lả ngõ thực của làng xóm thôn quê vừa trở thành hình ảnh ẩn dụ cho cửa ngõ thời gian thông giữa hai mùa. - “Hình như” -> cảm xúc ngỡ ngàng của con người trước tiết trời giao mùa. => Sự thành công của khổ thơ không chỉ nghệ thuật tả lập thu mà còn là tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. 3. Nhận xét, đánh giá về thiên nhiên và cảm xúc của hai tác giả 4. Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ
  4. TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 9 NGÀY KIỂM TRA : THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 phút ĐỀ BÀI PHẦN I (3 điểm): Đọc – hiểu văn bản Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây: “ Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con ”. Câu 1 (1 điểm): Cho biết tên bài thơ và tên tác giả. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ trên được sáng tác trong giai đoạn nào của đất nước? Hãy kể tên 2 bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 cùng được sáng tác trong giai đoạn này. Câu 3 (1 điểm): Cụm từ “ chẳng mấy ai nhỏ bé” trong câu thơ: “ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” mang hàm ý gì? PHẦN II (7 điểm) : Tạo lập văn bản Câu 1 (3 điểm): Từ lời dặn dò của người cha trong đoạn trích thơ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình và liên hệ bản thân bằng một văn bản ngắn khoảng một mặt giấy thi. Câu 2 (4 điểm): Cảm nhận của em về đoạn trích thơ.
  5. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM PHẦN I: Câu 1: - Tên bài thơ : Nói với con – đạt 0,5 điểm. - Tên tác giả: Y Phương – đạt 0,5 điểm. Câu 2: - Giai đoạn sáng tác của bài thơ: Hòa bình thống nhất đất nước – đạt 0,5 điểm. - Kể tên các bài thơ sáng tác cùng giai đoạn : kể đúng 1 tên bài thơ đạt 0,25 điểm; kể sai tên 1 bài thơ trừ 0,25 điểm (Ví dụ : Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Sang thu; Ánh trăng). Câu 3: Cụm từ “Chẳng mấy ai nhỏ bé” mang hàm ý khẳng định tâm hồn, tính cách của người đồng mình với những phẩm chất, khát vọng, hoài bão lớn lao, đẹp đẽ đạt 1 điểm. PHẦN II: Câu Phần Yêu cầu Điểm 1 Mở bài Giới thiệu vắn đề nghị luận 0.5 Thân bài - Giải thích từ ngữ gia đình, vai trò gia đình 0.5 - Phân tích, đánh giá ý nghĩa quan trọng 1 của gia đình. Đưa ra dẫn chứng - Phê phán những kẻ không biết coi trọng 0.5 gia đình 0.5 Kết bài Liên hệ bản thân. Rút ra bài học. Khẳng định vai trò của gia đình. 2 Mở bài Giới thiệu các ý sau đây: 0.5 - Tác giả Y Phương - Bài thơ Nói với con - Vị trí đoạn thơ Thân bài (Cần phân tích các ý cơ bản sau đây) 1. Niềm tin, niềm tự hào về truyền thống của dân tộc : 1.5 - Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục.
  6. Âm điệu thơ nhẹ nhàng tha thiết như lời tâm tình Cách gọi thân mật, gần gũi “người đồng mình” thể hiện sự gắn bó thiêng liêng giữa mỗi con người đối với quê hương, dân tộc mình. - Hai câu thơ đối ý nhau : Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Hình ảnh cụ thể “thô sơ da thịt” diễn tả sự giản dị, bình thường trong các nhu cầu vật chất. Người cha gián tiếp nhắn nhủ con hãy sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn của quê hương, dân tộc. Giọng thơ khẳng định thể hiện niềm tự hào về lẽ sống cao đẹp và tâm hồn phong phú, rộng lớn của dân tộc : “người đồng mình” không ai cam chịu số phận hẩm hiu, không ai muốn tự bó mình trong cuộc đời nhỏ hẹp tầm thường, mà ngược lại mỗi người đều có ước mơ, hoài bão sống cuộc đời rộng lớn, ai cũng mang trong tim khát vọng vươn lên trong cuộc sống - Cơ cở của sự khẳng định trên chính là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc : Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. Cách nói bằng hình ảnh thật mộc mạc, cụ thể “tự đục đá kê cao quê hương” mà ý thơ sâu sắc. “Người đồng mình” cần cù, chịu thương chịu khó, luôn sống gắn bó với quê hương, luôn ý thức đóng góp công sức của bản thân để “kê cao quê hương”, luôn ước muốn góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, ngày càng phát triển. “Còn quê hương thì làm phong tục”. Quê hương càng phát triển cao càng đem đến cho mỗi người những thay đổi lớn lao, kì diệu, cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần 2. Lời nhắn nhủ ân tình: 1.5 Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường
  7. Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. Nhịp thơ chậm rãi hơn, giọng thơ tha thiết hơn Điệp ngữ “thô sơ da thịt Không bao giờ nhỏ bé”, ý thơ được lặp lại một lần nữa. Lời nhắn nhủ của người cha càng trở nên thiết tha: Khi “lên đường”, khi bắt đầu bước vào hành trình cuộc đời, con hãy luôn sống đúng với phẩm chất đẹp đẽ của dân tộc. Phải biết trân trọng, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc và tự tin vững bước vào đời. Luôn ngẩng cao đầu, dũng cảm vượt qua mọi chông gai thử thách trên đường đời. Qua đoạn thơ, mượn lời người cha, nhà thơ cũng muốn nhắn nhủ mỗi chúng ta hãy biết ơn quê hương, dân tộc về những bài học làm người sâu sắc. - Kết thúc bài thơ chỉ có hai tiếng: “Nghe con”. Câu thơ thật chắc gọn như một mệnh lệnh. Hãy luôn trân trọng, giữ gìn và phát Kết bài huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong suốt cuộc đời mỗi người. Lời thơ còn gián tiếp thể hiện niềm tin tưởng, sự kì vọng của người cha đối với bước đường tương lai của đứa con yêu quý. Thế hệ tiếp nối sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của thế hệ cha anh đi trước - Khái quát về nghệ thuật và nội dung ý 0.5 nghĩa đoạn thơ. - Cảm nghĩ riêng của bản thân (về tình cha con, về sự gắn bó giữa con người và quê hương, về lẽ sống ).
  8. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP NĂM HỌC 2014 - 2015 THCS QUANG TRUNG Môn thi: NGỮ VĂN 9 Ngày kiểm tra: /4/2015 ĐỀ THAM KHẢO Thời gian làm bài: 90 phút (Đề chỉ có một trang) (Lưu ý: Học sinh làm bài trên giấy thi) ĐỀ BÀI: (Gồm 2 phần) Phần I: Đọc- Hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây: Đoạn 1: Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này Đoạn 2: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên. Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
  9. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Nói với con- Y Phương, 1980) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 Phần I: Đọc hiểu văn bản: Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?  Đoạn 1: Viếng lăng Bác- Viễn Phương (0,25đ)  Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải (0,25đ) Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?  Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện (0,5đ)  Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng: (0,5đ) Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? - Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản. - Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ. Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên: (HS có thể chọn một từ cảm thán, cách ngăn với câu bằng dấu phẩy. Vị trí trước hoặc sau TP chính của câu) VD: - Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời! - Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá! - Ôi, thơ hay quá! - vv Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy
  10. viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. HS có thể tạo một VB NLXH gồm 1 số ý cơ bản: - Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng ) - Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hương Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ ( Nêu biểu hiện, ý nghĩa ) - Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội - Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội ) GV cân nhắc trong việc chấm phần tự luận ngắn. Có thể bài văn được chấm như sau : 0,5đ mở bài ; 0,5đ kết bài, còn đủ các ý chính, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, cho từ 1,5-2đ thân bài. Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ đã học, kết hợp với các yếu tố biểu cảm, phân tích, tổng hợp nét đặc sắc về nghệt thuật và nội dung mà tác giả đã gửi gắm vào đoạn thơ để hoàn thành bài viết hoàn chỉnh. - Bố cục bài làm chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, gợi cảm. - Không sai quá nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đáp ứng đúng yêu cầu nội dung và phương thức biểu đạt của đề bài. - Khi chấm, GV cần tôn trọng những bài viết có phát hiện mới mẻ, có tính sáng tạo, độc đáo của HS + GV cần đánh giá cả hai mặt: Nội dung và hình thức ( Kĩ năng diễn đạt, lời văn ) của từng bài. 3. Dàn bài: A/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản? Thời điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật; Trích dẫn đoạn thơ cần phân tích B/ Thân bài: Phân tích các ý cơ bản: + Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những phong tục tập quán và phẩm chất tốt đẹp thông qua các hình ảnh mộc mạc, gợi tả, đối lập, ẩn
  11. dụ, cách nói giàu hình ảnh đậm phong cách miền núi: “Thô sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá kê cao quê hương” + Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người cha về bước đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của quê hương Với lời thơ giản dị, mộc mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo hình: “Thô sơ da thịt”- “Không bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang lên như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng cho thế hệ trẻ mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê hương, đất nước, không quay lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương ) C/ Kết bài: Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về việc giữ gìn truyền thống dân tộc, tiếp bước các thế hệ cha anh )
  12. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP NĂM HỌC 2014 – 2015 TRƯỜNG TÂY SƠN Môn thi: NGỮ VĂN 9 ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài: 90 phút) (Đề chỉ có một trang) (Không tính thời gian phát đề) ĐỀ BÀI: (Gồm 4 câu) PHẦN I: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Được tin con tập đi Cha mừng không ngủ được. Cha nằm đếm thầm thì Từng tiếng chân con bước. (Huy Cận) Câu 1: (1 điểm) Đoạn thơ trên của Huy Cận đã diễn tả niềm vui và xúc động của người cha khi được tin con mình tập đi. Tâm tình đó cũng giống với tâm tình của người cha trong một bài thơ mà em đã học ở lớp 9. Hãy nêu tên bài thơ, tên tác giả của bài thơ ấy và nét nổi bật trong phong cách thơ của tác giả này. Câu 2: (1 điểm) Hãy chọn trong bài thơ mà em vừa nêu 4 câu thơ có nội dung tương tự với đoạn thơ ở đề bài và viết lại nguyên văn. Câu 3: (1điểm) Chỉ ra hai phép liên kết được sử dụng trong 4 dòng thơ nêu trên của Huy Cận. Câu 4: (3 điểm) Từ tâm tình của người cha trong 4 câu thơ của Huy Cận và 4 câu thơ mà em vừa viết ở câu 2, hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN: Câu 5: (4 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về . Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi (Hữu Thỉnh, Sang thu) Hết
  13. PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG TÂY SƠN NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 HƯỚNG DẪN CHẤM (Thời gian làm bài: 90 phút) (Gồm 3 trang) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÁP ÁN ĐIỂM PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: -Nêu đúng tên bài thơ: Nói với con 0.25 Câu -Tên tác giả: Y Phương 0,25 1 -Nét nổi bật về phong cách thơ: Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh 0,5 của con người miền núi. HS chọn và viết đúng 4 câu thơ đầu trong bài “Nói với con” 1,0 Câu của Y Phương. 2 (Sai 2 lỗi chính tả trừ 0,25đ ; thiếu, thừa hoặc sai một từ trừ 0,25đ) Câu -Phép lặp: cha, con 0,5 3 -Phép liên tưởng: chân, bước, đi 0,5 a. Yêu cầu về kỹ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ - Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận, ) - Lời văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. -Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp ; trình bày Câu bài sạch đẹp. 4 b. Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu được vấn đề nghị luận: tình phụ tử thiêng 0.5 liêng. -Giải thích hiểu thế nào về tình phụ tử. 0.25
  14. -Ý nghĩa của tình cảm thiêng liêng đó đối với cuộc đời 0,75 của mỗi con người. -Nêu biểu hiện của tình phụ tử thiêng liêng mà em đã 0,75 cảm nhận được hoặc đã từng xúc động khi chứng kiến. -Phê phán những kẻ bất hiếu làm cha mình buồn lòng 0.25 (có dẫn chứng cụ thể) -Khẳng định giá trị của tình phụ tử. Nêu nhận thức và 0,5 hành động của bản thân. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN: *Yêu cầu về kỹ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học (nghị luận về một đoạn thơ) - Bố cục và hệ thống luận điểm sáng rõ, có tính logic. - Biệt vận dụng kết hợp nhiều thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, mở rộng, bình luận, Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác phân tích các đặc sắc nghệ thuật (tu từ, hình ảnh, giọng điệu, kết cấu ) và nội dung (ý thơ, cảm xúc của nhà thơ, các lớp nghĩa ). - Lời văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. - Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; trình bày bài sạch đẹp. *Yêu cầu về kiến thức: a. Mở bài : +Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. 0.5 + Khái quát nội dung cảm xúc của hai khổ thơ. b. Thân bài : Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của hai khổ thơ : 1/ Khổ đầu : Cảm xúc của tác giả trước sự biến chuyển của thiên nhiên lúc sang thu: Học sinh cần nêu cảm nhận về: - Những tín hiệu chuyển mùa trong thiên nhiên: hương ổi, gió se, sương chùng chình. - Nghệ thuật dùng từ ngữ để biểu hiện cảm xúc rất tinh tế của tác giả: bỗng, phả, hình như Sự quan sát tinh tế và tâm hồn nhaỵ cảm của tác giả. 3,0 2/ Khổ cuối : Những suy ngẫm mang tính triết lý về cuộc đời và con người trước cảnh chuyển mùa: - Những từ: vẫn còn, đã vơi, cũng bớt diễn tả mức độ
  15. giảm dần, lắng dần của nắng, mưa, của sấm chớp rất phù hợp khi tả cảnh giao mùa. - Hai câu thơ cuối vừa có nghĩa tả thực lại vừa kín đáo gửi gắm những suy ngẫm mang tính triết lý của nhà thơ: +Nghĩa tả thực: thiên nhiên từ cuối hạ sang đầu thu có nhiều chuyển biến. Mưa giảm dần nên sấm cũng không còn vang động dữ dội. Và hàng cây sau những tháng ngày chịu đựng mưa giông thì trưởng thành và vững vàng hơn. +Nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là biểu tượng cho những biến cố bất ngờ tác động đến con người. “Hàng cây đứng tuổi” là biểu tượng cho con người từng trải đã đi qua những thử thách khó khăn trở nên chín chắn, vững vàng, sẵn sàng đón nhận những biến cố bằng thái độ chủ động, tự tin c. KB: +Khái quát giá trị của 2 khổ thơ. 0,5 +Cảm nghĩ của bản thân. Lưu ý khi chấm Phần II Tạo lập văn bản : Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau, trình bày cảm nhận nhiều cách khác nhau: cảm nhận về nội dung rồi đến cảm nhận về nghệ thuật hoặc phân tích nghệ thuật để làm rõ nội dung Giám khảo cần đánh giá mức điểm dựa trên kỹ năng diễn đạt toàn bài. Điểm của từng phần chỉ có tính chất gợi ý và định hướng giúp giám khảo dễ nắm yêu cầu cơ bản của nội dung bài nghị luận chứ không phải là cơ sở để giám khảo đếm ý cho điểm một cách máy móc.
  16. PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS TRƯỜNG SƠN NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài: 90 phút) (Đề chỉ có một trang) (Không tính thời gian phát đề) ĐỀ BÀI: PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Đất nước mình nhân hậu Có nước trời xoa dịu vết thương đau Em nằm dưới đất sâu Như khoảng trời đã nằm yên trong đất Đêm đêm, tâm hồn em toả sáng Những vì sao ngời chói, lung linh ” (Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ) Câu 1: Đoạn thơ trên gợi nhớ đến tác phẩm nào em đã học trong chương trình? Nêu tên tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác? (1.0 điểm) Câu 2: Hãy cho biết ngôi kể trong tác phẩm em vừa nêu? Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể ấy? (1.0 điểm) Câu 3: Kể tên các thành phần biệt lập? Chỉ ra 1 thành phần biệt lập có trong đoạn thơ trên? (1.0 điểm) Câu 4: Từ việc hiểu nội dung của tác phẩm trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay? (3.0 điểm) PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh để thấy được sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ. HẾT (Học sinh làm bài trên giấy thi – Giám thị không giải thích gì thêm)
  17. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Câu 1: - Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (0.25 điểm) - Tác giả Lê Minh Khuê (0.25 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: vào năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. (0.5 điểm) Câu 2: - Ngôi kể thứ nhất hoặc qua lời kể của nhân vật Phương Định (nhân vật chính trong truyện) (0.5 điểm) - Tác dụng: chủ động thể hiện, tư tưởng, tình cảm qua cách nhìn, cách cảm của cô thanh niên xung phong Phương Định. (0.5 điểm) Câu 3: - Kể tên 4 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đáp (mỗi thành phần kể đúng 0.25 điểm) - Chỉ ra: (0.5 điểm) (Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ) - Thành phần phụ chú Câu 4: (3 điểm) Học sinh viết văn bản ngắn trình bày nhiều cách nhưng đảm bảo ý cơ bản sau: Lòng yêu nước là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Lòng yêu nước luôn được thể hiện mạnh mẽ qua mọi thời đại . Lòng yêu nước ban đầu là yêu những gì thân thuộc nhất yêu làng xóm , yêu quê hương, rộng ra là yêu Tổ quốc. Từ xưa , khi đất nước bị giặc ngoại bang xâm chiếm, ông cha ta đã chiến đấu, viết nên những trang sử vẻ vang qua các thời đại: bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi Điều đó đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ với lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc, các chiến sĩ đã dũng cảm chiến đấu để giành lấy độc lập, tự do cho đất nước. Ngày nay, tinh thần yêu nước còn được mọi người thể hiện qua việc lao động, góp phần vào việc xây dựng quê hương. Thế nhưng trong xã hội hiện nay vẫn còn một số ít những người không nuôi dưỡng được tình cảm này. Họ là những kẻ bán nước, phản bội lại quê hương, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mà quên đi lợi ích của quốc gia, của cộng đồng, của dân tộc. Họ còn là những kẻ sống mà không có lý tưởng đúng đắn. Những kẻ ấy đáng bị xã hội lên án. Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà được thể hiện qua những việc làm cụ thể, thiết thực. Yêu nước là phải có ý thức góp phần xây dựng, làm giàu đẹp cho Tổ quốc, làm cho đất nước ngày càng phát triển và phồn vinh. Lòng yêu nước là một trong những yếu tố hình thành nên những con người có ích cho xã hội, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Vì vậy, mỗi học sinh chúng ta cần ra sức học tập, rèn luyện đạo đức, xây dựng mục đích, lý tưởng sống cao đẹp để góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.
  18. PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết viết một bài văn nghị luận văn học kết hợp nhiều thao tác lập luận. - Bố cục rõ ràng, kết cấu bài viết chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. - Học sinh có thể phân tích từng khổ thơ, sau đó nêu lên sự phát triển của mạch cảm xúc qua các khổ thơ ấy. Hoặc có thể phân tích cả bài thơ, cuối cùng mới nêu lên sự vận động, phát triển của mạch cảm xúc từ đầu đến cuối bài thơ. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Để thực hiện yêu cầu của đề bài, học sinh không chỉ phân tích bài thơ mà còn phải thấy được sự vận động của mạch cảm xúc qua từng khổ thơ. a.Khổ 1: - Sự biến đổi của đất trời sang thu được nhà thơ cảm nhận qua mùi hương trong không gian: hương ổi phả vào trong gió se. - Dấu hiệu sang thu được cảm nhận qua hình ảnh: sương chùng chình. Cảm nhận từ khứu giác chuyển sang thị giác. - Tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng của tác giả được thể hiện qua các từ: “bỗng”, “hình như”. b.Khổ 2: - Dấu hiệu mùa thu dường như rõ rệt hơn qua các hình ảnh: “dòng sông”, “cánh chim”, “mây mùa hạ” đang dần chuyển mình sang thu. Cái oi bức của mùa hạ cũng sắp qua và cái dịu êm của mùa thu cũng đã đến. - Các từ láy “dềnh dàng”, “vội vã” có giá trị gợi tả . - Cụm từ “vắt nửa mình” nhân hóa đám mây khá độc đáo, thú vị và có sức gợi cảm. * Sự vận động của mạch cảm xúc từ khổ thơ 1 sang khổ thơ 2 : - Cảm nhận của nhà thơ được mở rộng theo chiều rộng của không gian từ gần đến xa, không chỉ là những hình ảnh thiên nhiên nơi đầu thôn ngõ xóm mà giờ đây, thu đã lan toả trong cả đất trời. - Bức tranh mùa thu đã hiện ra khá rõ nét chứ không còn mơ hồ như ở khổ thơ đầu. - Từ cảm giác ngỡ ngàng bâng khuâng đến sự nuối tiếc nhẹ nhàng của lòng người vào khoảnh khắc giao mùa. c. Khổ 3: - Không gian thu đến đây được tác giả cảm nhận qua các hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ: nắng, mưa, sấm. - Đất trời đang làm một cuộc chuyển giao kì diệu, tất cả điều đó được tác giả cảm nhận bằng một tâm hồn rung động tinh tế, giàu tình yêu thiên nhiên. - Các từ ngữ “vẫn còn”, “đã vơi dần”, “cũng bớt bất ngờ” đã gợi tả rất hay cảm giác về sự hiện hữu của sự vật trong thời gian và không gian ấy. - Những hình ảnh: “nắng”, “mưa”, “sấm” vừa có ý nghĩa tả thực vừa mang nghĩa ẩn dụ. “Sấm” tượng trưng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời; “hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người từng trải, được tôi luyện trong những tháng năm gian khổ (có thể là người lính cách mạng từng đi qua chiến tranh). Với những hình ảnh này, nhà thơ muốn gởi gắm suy ngẫm: khi
  19. con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. * Sự vận động của mạch cảm xúc từ khổ thơ 1, 2 sang khổ thơ 3 : - Thu đã lan tỏa vào cả đất trời và đã trở nên rõ nét hơn (vận động cả về thời gian và không gian). - Từ chỗ hướng ngoại, tứ thơ đã chuyển sang hướng nội, chính điều này đã làm cho bài thơ kết thúc để lại những ấn tượng lắng đọng trong lòng người . - Từ những cảm nhận về thiên nhiên, nhà thơ đã chuyển sang những suy ngẫm về con người và cuộc đời.