Đề kiểm tra Giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

doc 8 trang xuanthu 22/08/2022 9420
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_ngu_van_lop_8_co_dap_an.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

  1. I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II - MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ nhận thức % Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao điểm TT Kĩ năng Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Số Thời (%) gian (%) gian (%) gian (%) gian câu hỏi gian (phút) (phút) (phút) (phút) (phút) 1 Đọc hiểu 15 5 15 5 10 10 0 0 05 20 40 2 Làm văn 25 10 15 10 10 20 10 30 01 70 60 Tổng 40 15 30 15 20 30 10 30 07 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 II. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II - MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT. Số câu hỏi theo mức độ nhận thức T Nội dung Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá Vận T kiến thức thức Nhận Thông Vận dụng biết hiểu dụng cao
  2. Nhận biết: - Xác định được phương thức biểu đạt, thể thơ của văn bản/ Bài thơ hiện đại Việt Nam - Xác định được đề tài; chi tiết, hình ảnh nghệ thuật đặc sắc của văn bản/ đoạn trích. - Chỉ ra được thông tin trong văn bản. Thông hiểu: Văn xuôi - Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản: bức tranh thiên nhiên, hiện đại Việt cảm xúc của tác giả, 2 2 1 Nam từ đầu - Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản: hình ảnh, ngôn ngữ, thế kỉ XX biện pháp tư từ, 1 ĐỌC HIỂU đến nay (ngữ Vận dụng: liệu ngoài - Nhận xét ý nghĩa, giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức của văn sách giáo bản/đoạn trích. khoa). Nhận biết: - Xác định được về vấn đề cần bàn luận - Xác định được cách thức trình bày bài văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của vấn đề nghị luận có sự dụng yếu Nghị luận sử tố miêu tả và biểu cảm. 2 TẬP dụng yếu tố Vận dụng: LÀM tự sự, miêu tả VĂN và biểu cảm). - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. Tổng 40 30 20 10
  3. III. ĐỀ KIỂM TRA A. PHẦN ĐỌC HIỂU(4 điểm): Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi: Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu: - Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ? - Cháu tên là Ngoan. - Cậu có cái tên mới đẹp làm sao! Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói: - Cảm ơn cây. - Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? - Cây hỏi. Cậu bé rùng mình, lắc đầu: - Đau lắm cháu chịu thôi! - Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn? (Theo Trần Hồng Thắng) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0.5 điểm) 2. Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao? (1.0 điểm) 3. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ? (1 điểm) 4. Đặt tiêu đề cho văn bản trên. (0.5 điểm) 5. Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay?(1 điểm) B. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” (6 điểm) IV. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm
  4. I ĐỌC HIỂU 4,0 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự. 0,5 2 - Cậu bé trong văn bản đã có hành động: khắc tên mình trên cây si 0,5 già. - Hành động đó hoàn toàn sai trái. Vị cậu đang trực tiếp phá hoại tài 0,5 sản thiên nhiên. 3 Tên cậu là gì nhỉ? - Kiểu câu: câu nghi vấn. 0,5 - Chức năng: dùng để hỏi. 0,5 4 - Tiêu đề: Cậu bé và cây si già; Điều không mong muốn 0,5 5 + Ý nghĩa: Hành động của cậu bé là biểu hiện vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay: chỉ quan tâm đến niềm vui của mình và 0,5 mặc kệ nỗi đau của người khác. Lời nói của cây si nhắc nhở chúng ta bài học đừng nên bắt người khác nhận lấy sự đau đớn mà họ không muốn để chỉ làm mình được hạnh phúc. + Bàn bạc: Thói vô cảm của học sinh đang để lại rất nhiều hệ lụy cho môi trường học đường và xã hội. 0,25 + Bài học nhận thức và hành động: Hướng đến những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống; luôn nghĩ đến cảm xúc của người khác trước khi 0,25 làm bất cứ việc gì; đặt mình vào vị trí của người khác II LÀM VĂN 6,0 I. Mở bài: 1,0 - Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: lời dạy “Học đi đôi với hành” II. Thân bài 1. Giải thích 1,0 a. Học là gì?
  5. - Học là lĩnh hội, tiếp thu kiến thức từ những nguồn kiến thức như thầy cô, trường lớp, . - Sự tiếp nhận các điều hay, hữu ích trong cuộc sống và xã hội. - Học còn là nền tảng cho việc áp dụng áp dụng thực tế đạt hiệu quả. - Học không chỉ là sự tiếp nhận kiến thức mà còn là việc học các lễ nghi, các điều hay lẽ phải của cuộc sống, . - Những người không có kiến thức sẽ khó tồn tại trong xã hội. b. Hành là gì? - Hành là việc vận dụng những điều học được vào thực tế của cuộc sống. - Hành còn là mục đích của việc học, để có đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. - Thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học. c. Tại sao học phải đi đôi với hành? - Học mà không có hành sẽ không hiểu được vấn đề, gây lãng phí thời gian. - Còn hành mà không có học sẽ không có kết quả cao. 1,0 2. Lợi ích - Hiệu quả trong học tập. - Đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả. - Học sẽ không bị nhàm chán. 1,0 3. Phê phán lối học sai lầm - Học chuộng hình thức - Học cầu danh lợi - Học theo xu hướng - Học vì ép buộc 0,5 4. Bình luận - Học đi đôi với hành là một phương pháp học đúng đắn - Nêu cách học của mình - Thường xuyên vận dụng cách học này 0,5 - Có những ý kiến để phát huy phương pháp học này 5. Liên hệ bản thân - Bản thân sẽ thay đổi cách học theo hướng “học đi đôi với hành” để trau dồi bản thân và rèn luyện cho mình ngày một tiến bộ hơn. 1,0 III. Kết bài: - Nêu cảm nghĩ của em về “học đi đôi với hành”. - Khẳng định học đi đôi với hành là một phương pháp học hiệu quả.
  6. Ngày 18 tháng 09 năm 2021 TỔ TRƯỞNG NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Văn Hùng DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG d. *Phương pháp: Căn cứ vào nội dung văn bản và chọn ra nhan đề phù hợp. *Cách giải: - Tiêu đề: Cậu bé và cây si già; Điều không mong muốn e. *Phương pháp: - Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, bình luận để trả lời câu hỏi. *Cách giải: - Về kiến thức: Từ hành động của cậu bé trong truyện, suy nghĩ và trình bày ý kiến về thói vô cảm của học sinh. Có thể tham khảo một số ý sau: + Ý nghĩa: Hành động của cậu bé là biểu hiện vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay: chỉ quan tâm đến niềm vui của mình và mặc kệ nỗi đau của người khác. Lời nói của cây si nhắc nhở chúng ta bài học đừng nên bắt người khác nhận lấy sự đau đớn mà họ không muốn để chỉ làm mình được hạnh phúc. + Bàn bạc: Thói vô cảm của học sinh đang để lại rất nhiều hệ lụy cho môi trường học đường và xã hội.
  7. + Bài học nhận thức và hành động: Hướng đến những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống; luôn nghĩ đến cảm xúc của người khác trước khi làm bất cứ việc gì; đặt mình vào vị trí của người khác Câu 2. *Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, ) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. *Cách giải: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. + Sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm cho văn bản nghị luận. + Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: I. Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: lời dạy “Học đi đôi với hành” II. Thân bài 1. Giải thích a. Học là gì? - Học là lĩnh hội, tiếp thu kiến thức từ những nguồn kiến thức như thầy cô, trường lớp, . - Sự tiếp nhận các điều hay, hữu ích trong cuộc sống và xã hội. - Học còn là nền tảng cho việc áp dụng áp dụng thực tế đạt hiệu quả. - Học không chỉ là sự tiếp nhận kiến thức mà còn là việc học các lễ nghi, các điều hay lẽ phải của cuộc sống, . - Những người không có kiến thức sẽ khó tồn tại trong xã hội. b. Hành là gì? - Hành là việc vận dụng những điều học được vào thực tế của cuộc sống. - Hành còn là mục đích của việc học, để có đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. - Thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học.
  8. c. Tại sao học phải đi đôi với hành? - Học mà không có hành sẽ không hiểu được vấn đề, gây lãng phí thời gian. - Còn hành mà khong có học sẽ không có kết quả cao. 2. Lợi ích - Hiệu quả trong học tập. - Đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả. - Học sẽ không bị nhàm chán. 3. Phê phán lối học sai lầm - Học chuộng hình thức - Học cầu danh lợi - Học theo xu hướng - Học vì ép buộc 4. Bình luận - Học đi đôi với hành là một phương pháp học đúng đắn - Nêu cách học của mình - Thường xuyên vận dụng cách học này - Có những ý kiến để phát huy phương pháp học này 5. Liên hệ bản thân - Bản thân sẽ thay đổi cách học theo hướng “học đi đôi với hành” để trau dồi bản thân và rèn luyện cho mình ngày một tiến bộ hơn. III. Kết bài: - Nêu cảm nghĩ của e về “học đi đôi với hành”. - Khẳng định học đi đôi với hành là một phương pháp học hiệu quả.