Đề kiểm tra Học kì 1 môn Ngữ văn Khối 7 (Có đáp án)

doc 4 trang xuanthu 22/08/2022 7080
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 1 môn Ngữ văn Khối 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_khoi_7_co_dap_an.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Học kì 1 môn Ngữ văn Khối 7 (Có đáp án)

  1. Ma trận đề thi kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn Mức độ Vận dụng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao kiểm tra -Nội dung của đoạn Phương trích. thức biểu - Nêu tác Phần đọc- đạt chính dụng của hiểu của đoạn biện pháp tu văn từ điệp ngữ trong câu văn. Số câu 1 1 Số điểm 1 2 3,0 Tỉ lệ % 10% 20% 30% Vận dụng viết - Vận dụng viết đoạn văn có câu bài văn có bố mở đoạn, thân cục ba phần ; đoạn , kết đoạn . bài viết rõ ý Phần Tập làm - Viết đoạn văn - Viết bài văn văn thể hiện niềm vui biểu cảm về của mình khi một tác phẩm được sống trong văn học. tình yêu thương của gia đình. Số câu 2 2 Số điểm 2 5 7,0 20% 50% 70% Tỉ lệ % Tổng số câu: 5 3 3 1 2 2 50% 10,0 Tổng số điểm 10% 20% 20% 100% Tỉ lệ (%)
  2. Đề thi kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn I/ Phần đọc – hiểu:(3đ) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt,không hiểu sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn,chẳng lúc nào tôi chú ý đến em Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi . (“Cuộc chia tay của những con búp bê” –Khánh Hoài ) 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1đ) 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn.(1đ) 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những câu văn sau: “Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. ”(1đ) Phần II: Tập làm văn (7đ) Câu 1: (2đ) Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của mình khi được sống trong tình yêu thương của gia đình. Câu 2:(5đ) Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh Đáp án đề thi kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : tự sự 1đ Phần Câu 2 Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó ,không 0,5 đọc - muốn xa cách của hai anh em Thành và Thủy hiểu Câu 3 Tác dụng:Nhấn mạnh điều suy nghĩ đau đớn của người anh với một 1 đ điều sắp xảy ra : sự chia lìa của hai anh em; đồng thời thể hiện sự mong muốn sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy. Phần Câu 1 HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình Tập yêu niềm hạnh phúc của mình khi được sống trong tình yêu làm thương của gia đình. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn văn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25đ b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu niềm hạnh phúc của em 0,25đ khi hưởng tình yêu thương củagia đình. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương 1đ thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau: - Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là có gia đình: cha mẹ và người thân bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha mẹ,được sống trong mái ấm gia đình được đi học, được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ
  3. - Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: giúp đỡ chamẹ làm công việc nhà,chăm sóc những lúc cha mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, - Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em, cha mẹ là điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25đ (tình yêu, niềm hạnh phúc của em đối với gia đình). e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25đ ngữ nghĩa tiếng Việt. Câu 2 I/ Về kĩ năng: - Kiểu bài: Biểu cảm về một tác phẩm văn học. - Đối tượng biểu cảm: Bài thơ "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh) - Bài viết hoàn chỉnh, có đủ ba phần; bố cục mạch lạc, văn viết có cảm xúc. - Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường; lời văn trong sáng, dễ hiểu. - Trình bày sạch, đẹp. II/Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: 1/Mở bài: 0,75đ - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. - Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ. 2/Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về: a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm 1đ trăng: - Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo. - Điệp từ "lồng" được nhắc lại hai lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo b. Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác: 1,5đ Điệp ngữ "chưa ngủ" vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước) Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp 0,5đ thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của
  4. Bác. - Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: khâm phục, yêu quí, biết ơn, tự hào về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam. 3/Kết bài:Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái 0,75đ quát giá trị, sức sống của bài thơ