Đề kiểm tra Học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng Nam (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng Nam (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_1_ngu_van_lop_7_truong_thcs_chi_lang_nam.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra Học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Chi Lăng Nam (Có đáp án)
- PHÒNG GD VÀ ĐT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian làm bài: 90 phút I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 7 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách tổ chức kỉểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra phần tự luận trong 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ Cộng Tên Chủ đề Cấp độ cao thấp -Nhận biết được Hiểu được chi . PHẦN ĐỌC - tác giả, tác tiết đặc sắc HIỂU phẩm, thể thơ. trong văn bản - Nhớ được chi thơ 1. Văn bản tiết thơ tương tự Số câu Số câu: 2(câu Số câu:1( câu4) Số câu: 0 Số câu: 0 Số câu: 3 Số điểm 1,3) Số điểm :1,25 Số điểm: 0 Số điểm :0 0.5 điểm Tỉ lệ % Số điểm: 1,25 Tỉ lệ:12,5% Tỉ lệ: 0 % Tỉ lệ: 0% =2,5 % Tỉ lệ: 12,5% - Nhận ra được 2. Tiếng Việt từ láy trong đoạn thơ. Số câu Số câu: 1(câu 2), Số câu: 0 Số câu: 0 Số câu: 0 Số câu: 1câu, Số điểm Số điểm: 0,5 Số điểm: 0 Số điểm: 0 Số điểm: 0 0,5 điểm Tỉ lệ % Tỉ lệ: 5% Tỉ lệ: 0% Tỉ lệ: 0% Tỉ lệ: 0% = 5% PHẦN Viết một Tạo lập 1 LÀM VĂN đoạn văn văn bản ngắn nêu biểu cảm tình cảm hoàn chỉnh của tác giả thể hiện tình được thể cảm với
- hiện qua người thân. đoạn thơ. Số câu:1 Số câu: 1 Số câu:2 Số điểm:2.0 Số điểm: 5.0 7.0 điểm Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50% = 70 % Tổng số câu Số câu:3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 5 Tổng số điểm Số điểm: 1,75 Số điểm: 1,25 Số điểm: 2.0 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ % 17,5 % 12,5 % Tỉ lệ: 20 % 50% 100% Đề bài: I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (3 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. ( Trích Ngữ Văn 7- Tập I) Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào, thuộc thể thơ gì, tác giả là ai? Câu 2. Tìm các từ láy có trong đoạn thơ? Câu 3.Trong bài thơ em vừa chép có cụm từ “ ta với ta”. Cụm từ này làm em nhớ đến bài thơ nào cũng có cụm từ đó? Tác giả bài thơ đó là ai? Câu 4. Cùng cách viết “ ta với ta” nhưng về cách hiểu hai cụm từ ở hai bài thơ có giống nhau không? Vì sao? II. TẬP LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 1. Qua đoạn thơ ở phần I em hãy viết đoạn văn ngắn cảm nhận về tình cảm của tác giả gửi gắm qua đoạn thơ đó . Câu 2. Cảm nghĩ về một người thân yêu của em. I. YÊU CẦU CHUNG: - Giám khảo cần nắm bắt kĩ nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo II. YÊU CẦU CỤ THỂ:
- PHẦN CÂU YÊU CẦU ĐIỂM Bài thơ Qua Đèo Ngang; thể thơ thất ngôn bát cú; tác giả 0.75 1 Bà Huyện Thanh Quan. 2 Từ láy quốc quốc, gia gia 0.5 -Bài thơ Bạn đến chơi nhà 0.5 3 - Tác giả Nguyễn Khuyến. So sánh cụm từ “ta với ta” HS trình bày được các ý cơ bản sau: - Giống nhau về hình thức và cách phát âm và cả hai bài 0,25 ĐỌC thơ đều kết thúc bằng cụm từ “ta với ta”. HIỂU - Khác nhau về nội dung, ý nghĩa biểu đạt: 0,5 + Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này có ý nghĩa chỉ một 4 người – chủ thể trữ tình của tác phẩm. Còn ở bài Bạn đến chơi nhà có ý nghĩa chỉ hai người: chủ và khách – hai người bạn. 0,5 + Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này thể hiện sự cô đơn không thể sẻ chia của nhân vật trữ tình. Ở bài Bạn đến chơi nhà cho thấy sự cảm thông và gắn bó thân thiết giữa hai người bạn tri kỉ. * Về hình thức: 0.5 - Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. - Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. - Diễn đạt lưu loát. * Về nội dung: - Đoạn thơ thể hiện tình cảm của Bà Huyện Thanh Quan 1.5 khi đi qua Đèo Ngang: TẬP + Trong ánh chiều tà, trong sự sống ít ỏi của Đèo Ngang LÀM 1 là tiếng kêu của chim cuốc và chim đa đa, âm thanh não VĂN nùng tăng thêm vẻ tĩnh lặng, u tịch của Đèo Ngang. + Dừng chân đứng lại nơi Đèo Ngang bóng xế, nỗi nhớ nhà dấy lên cồn cào như tiếng chim khản đặc trong không gian xa vắng. Bà mượn tiếng kêu quốc quốc thiết tha quằn quại để gửi tiếc nhớ về một thời vàng son của triều đình đã xa. Những từ “đau lòng” và “mỏi miệng” đã thể hiện một cách chân thành và sâu sắc nỗi nhớ nước, thương nhà khắc khoải, cồn cào , da diết của nhà thơ.
- + Sự đối lập giữa không cảnh vật mênh mông rợn ngợp với hình ảnh con người lẻ loi, cô đơn, bé nhỏ càng khắc sâu nỗi buồn của con người. + Cụm từ “ ta với ta” thể hiện sự cô đơn, lẻ loi trống vắng của con người. Nỗi buồn xuất phát từ tình yêu dành cho gia đình, cho đất nước. a. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4.0 Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những nội dung sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu được người mà em yêu quý nhất - Tình cảm, ấn tượng của em về người đó. 2. Thân bài a. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu người thân: Mái tóc, giọng nói, nụ cười, ánh mắt Công việc làm của người thân tính tình, phẩm chất. b. Tình cảm của người đó đối với những người xung quanh c. Gợi lại những kỉ niệm của em với người đó. Nêu những suy nghĩ và mong muốn của em đối với người thân yêu 3. Kết bài: 2 Ấn tượng, cảm xúc của em đối với người thân . Liên hệ bản thân lời hứa. b. Các tiêu chí khác: * Hình thức (0.5 điểm) - Tạo lập 1 văn bản hoàn chỉnh, kiểu bài: biểu cảm về con người - Các ý các phần rõ ràng, sắp xếp hợp lí, logic; thể hiện được tình cảm tự nhiên, chân thành. - Kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm linh hoạt, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu 1.0 * Sáng tạo (0.5 điểm) - Thể hiện ý tưởng riêng sáng tạo, phù hợp, mang tính cá nhân - Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, sử dụng đa dạng các kiểu câu phù hợp.
- ĐƠN VỊ RA ĐỀ TRƯỜNG THCS CHI LĂNG NAM GIÁO VIÊN: VŨ THỊ HƯỜNG