Đề minh họa kì thi Tốt nghiệp THPT Ngữ văn - Đề số 31 - Năm học 2021 (Có đáp án)

doc 8 trang xuanthu 26/08/2022 6840
Bạn đang xem tài liệu "Đề minh họa kì thi Tốt nghiệp THPT Ngữ văn - Đề số 31 - Năm học 2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_minh_hoc_ki_thi_tot_nghiep_thpt_ngu_van_de_so_31_nam_hoc.doc

Nội dung text: Đề minh họa kì thi Tốt nghiệp THPT Ngữ văn - Đề số 31 - Năm học 2021 (Có đáp án)

  1. ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021 ĐỀ SỐ 31 Môn thi: NGỮ VĂN (Đề bài gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình. Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời. Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện, J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”. Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ.Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công. (Trích Tại sao lại chần chừ?, Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Anh/chị hãy cho biết mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích. Câu 3. Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì? Câu 4. Anh/chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại “là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công.” không?Vì sao? II. LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống? Câu 2(5,0 điểm) Đất là nơi anh đến trường
  2. Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” và: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thủa trong nôi” Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu (Trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm , Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục 2016) Anh/Chị hãy phân tích hai đoạn thơ trên.Từ đó, nhận xét về nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của nhà thơ . HẾT (Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.) CÁN BỘ COI THI 1 CÁN BỘ COI THI 2 (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Ma trận đề Mức độ NHẬN THÔNG VẬN DỤNG VẬN DỤNG CỘNG Nội dung BIẾT HIỂU CAO I. - Ngữ liệu: Tại -Phương Tác dụng - Bày tỏ những ĐỌC sao lại chần chừ?, thức của câu nói ý kiến về các HIỂU Tác giả Teo Aik biểu đạt. vấn đề tương Cher - Văn bản tự trong đời - Mặt ngoài chương trình sống đặt ra tích cực trong văn bản của
  3. thành công Tổng Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1.0 1,0 1,0 3.0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% Nghị luận xã hội - Nhận - Bản thân - Biết viết - Lập luận biết cần chấp đoạn văn nghị chặt chẽ, dạng đề, nhận sự luận xã hội rõ sáng tạo vấn đề thất bại ràng, mạch lạc nghị như thế nào luận. để thành công trong II. cuộc sống TẠO Nghị luận văn học - Nhận -Cảm nhận - Viết được - Thông điệp LẬP : Đất nước của biết mới mẻ về các đoạn văn Nguyễn VĂN Nguyễn Khoa dạng đề, tư tưởng triển khai rõ Khoa Điềm BẢN Điềm vấn đề đát nước ràng, mạch lạc muốn gửi nghị của nhân gắm. - Sử dụng luận. dân được các thao - Liên kết . tác lập luận được bài văn hợp lí chặt chẽ, có sự liên hệ, sáng tạo. Tổng Số câu 2 2 Số điểm 1.0 1.0 3.0 2.0 7,0 Tỉ lệ 10% 10% 30% 20% 70% Tổng Số câu 6 cộng Số điểm 2,0 2,0 4,0 2,0 10
  4. Tỉ lệ 20% 20% 40% 20% 100% ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị 0,5 luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng : không cho điểm. 2 Mặt tích cực của thất bại mà người thành công luôn dùng: 0,5 - Những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. - Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm 3 Tác dụng: 1,0 - Tăng sức thuyết phục đối với người đọc. - Khẳng định không ai thành công không phải trải qua thất bại. - Từ chính trong thất bại họ đã vươn đến thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 - 2 ý: 0,75 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm 4 - Đồng ý cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn“là động lực tiếp 1,0 thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công.” Vì: Thất bại sẽ giúp chúng ta rút ra những kinh nghiệm, thay đổi phương pháp làm việc.Học hỏi để hoàn thiện bản thân - Không đồng ý cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn“là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công.” Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậykhi gặp một lần thất bại sẽ không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ có thể vươn đến thành công.
  5. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm II LÀM VĂN 7,0 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp nhận 2,0 sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 1 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: con người cần chấp nhận 0,25 thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống. c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; 1,0 biết liên hệ, liên tưởng, rút ra bài học: - Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. - Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu => Trong hành trình để đi đến thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành công. + Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại. + Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan. + Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại. + Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình. - Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì luôn đổ thừa cho hoàn cảnh. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
  6. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm - Không đáp ứng được yêu cầu: 0 điểm Phân tích làm rõ sự cảm nhận mới mẻ và tư tưởng “Đất 5,0 Nước của Nhân Dân” trong hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét 2 về việc sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của nhà thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Cảm nhận mới mẻ và tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” - Cảm hứng về đất nước trong đoạn thơ Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề * Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5 * Đoạn 1: 1,0 - Giới thiệu vị trí, khái quát nội dung: thuộc phần đầu thể hiện những cảm nhận mới mẻ về không gian địa lí của Đất Nước - Phân tích làm rõ: + Đất nước là nơi rất gần gũi với cuộc sống mỗi người (nơi anh đến trường nơi em tắm). + Đất Nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa + Đất Nước còn là không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ + ĐN là núi sông rừng bể . 1,5 => Nghệ thuật tách từ, cách định nghĩa, chất liệu văn hóa dân gian ->ĐN vừa gần gũi vừa thiêng liêng hùng vĩ ; vừa nhỏ bé trong mỗi người vừa lớn lao cao cả . * Đoạn 2
  7. -Giới thiệu vị trí, khái quát nội dung: thuộc phần cuối thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân -Phân tích làm rõ: +Kết tinh tư tưởng, là cảm hứng chủ đạo bao trùm cả đoạn trích và chương V: Đất Nước của Nhân Dân-của những con người giản dị vô danh. +Những giá trị văn hóa dân gian thể hiện vẻ đẹp tinh thần của nhân dân lao động. =>Nghệ thuật định nghĩa, trích dẫn ca dao dân ca, giọng thơ trữ tình-chính luận sâu lắng, thiết tha-> tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm * Nhận xét về nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hóa dân gian 0,5 + Sử dụng nhuần nhuyễn và đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian. + Sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian: Trích dẫn ca dao dân ca kết hợp giọng trữ tình-chính luận sâu lắng, thiết tha . Cách trích dẫn nguyên văn kết hợp với dẫn ý. Dẫn những câu thơ ý thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được đúng ý như trên: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc thơ của Nguyễn Khoa Điềm; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
  8. Tổng điểm 10,0