Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_sach_canh_dieu_chuong_trinh_ca_nam.docx
Nội dung text: Giáo án Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều - Chương trình cả năm
- Ngày soạn: / / Ngày dạy: / / CHƯƠNG 1: VÌ SAO CẦN HỌC LỊCH SỬ BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ? (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Nêu được khái niệm lịch sử và môn Lịch sử. - Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Giải thích được vì sao cần phải học môn Lịch sử. - Phân biệt được các nguồn sử liệu cơ bản, ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu (tư liệu gốc, truyền miệng, hiện vật, chữ viết, ) 2. Năng lực - Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng: • Nhận biết và phân biệt được các loại hình tư liệu lịch sử, giá trị của các nguồn tư liệu lịch sử. 1
- • Đánh giá được vai trò của môn Lịch sử trong cuộc sống. 3. Phẩm chất - Góp phần hình thành và phát triển những tình cảm tốt đẹp về quê hương, đất nước và nhân loại nói chung. - Có ý thức giữ gìn và bảo vệ các nguồn sử liệu, những giá trị của lịch sử. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Hình ảnh minh họa về các nguồn tư liệu có liên quan đến bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo luận và và trả lời câu hỏi: Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam (Trích Lịch sử nước ta – Hồ Chí Minh). Em hãy cho biết ý nghĩa của hai câu thơ trên? 2
- - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Ý nghĩa của hai câu thơ Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam là + Từ “gốc tích” trong câu thơ nghĩa là lịch sử hình thành buổi đầu của đất nước Việt Nam, là một phần của lịch sử đất nước ta - “sử ta”. + Ý nghĩa của câu thơ: người Việt Nam phải biết lịch sử của đất nước Việt Nam như vậy mới biết được nguồn gốc, cội nguồn của dân tộc. - GV dẫn dắt vấn đề: Hai câu thơ trên của chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp chúng ta hiểu được răng là con người Việt Nam thì cần phải biết lịch sử của đất nước Việt Nam như vậy mới biết được nguồn gốc, cội nguồn của dân tộc. Biết được lịch sử, chúng ta sẽ đúc kết được những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống trong tương lai. Vậy lịch sử là gì, môn lịch sử là gì và vì sao cần phải học môn lịch sử, chúng ta sẽ đi tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay – Bài 1: Lịch sử là gì? B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Lịch sử và môn Lịch sử là gì? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được khái niệm lịch sử và môn Lịch sử ; hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM 3
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Lịch sử và môn Lịch sử là gì? - GV yêu cầu HS thảo - Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng luận theo cặp, quan sát (40-43) là lịch sử không vì: Khởi nghĩa Hình 1.2 trong SGK trang được diễn ra vào năm 40-43 đã xảy ra 5 và trả lời câu hỏi: Sự trong quá khứ. kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-43) có phải là lịch sử không? Vì sao? - GV nêu thêm một số ví dụ về một số sự kiện lịch sử: + Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nay là Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Ngày 30-4-1975 là ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Đây là lịch sử vì ngày 2-9-1945, ngày 30-4-1975 đã xảy ra trong quá khứ. - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 SGK trang quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ 6 và trả lời câu hỏi: những hoạt động của con người trong quá khứ. Lịch sử còn có nghĩa là khoa + Lịch sử là gì? học tìm hiểu và phục dựng lại những + Môn lịch sử là gì? hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. 4
- - Môn lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ. - GV giới thiệu thêm kiến thức bằng cách yêu cầu - Những yếu tố cơ bản về một chuyện HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi: Nêu những yếu tố cơ bản về một chuyện xảy ra trong xảy ra trong quá khứ : quá khứ? + Thời gian: Việc đó xảy ra khi nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Không gian xảy ra: Ở đâu? - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận nhóm và + Con người liên quan tới sự kiện đó: thực hiện yêu cầu. Ai liên quan đến việc đó? - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. + Việc đó có ý nghĩa và giá trị gì đối với ngày nay. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Vì sao cần phải học lịch sử? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giải thích được vì sao cần phải học môn Lịch sử. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. 5
- c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Vì sao cần phải học lịch sử? - GV giới thiệu kiến thức: Mỗi con người, sự vật, vùng đất, quốc gia hay thế giới đều trải qua những - Sự thay đổi của kĩ thuật canh tác thay đổi theo thời gia, chủ yếu là do con người tạo nông nghiệp của người nông dân Việt nên. Nam và hệ thống giao thông ở Hà - GV yêu cầu thảo luận theo cặp, HS quan sát các Nội : hình từ Hình 1.3 đến Hình 1.6, em hãy cho biết kĩ + Kĩ thuật canh tác của người nông dân thuật canh tác nông nghiệp của người nông dân thời đổi mới (cày bằng máy) đã có sự Việt Nam và hệ thống giao thông ở Hà Nội có sự tiến bộ vượt bậc so với kĩ thuật canh thay đổi như thế nào? Chúng ta có cần phải biết về tác thời Pháp thuộc (cày bằng sức sự thay đổi đó không? Vì sao? người). + Đầu thế kỉ XX, cầu Long Biên là chiếc cầu duy nhất bắc qua sông Hồng. Đến đầu thế kỉ XXI đã có 7 cây cầu bắc qua sông Hồng (tính đến năm 2015). - Chúng ta cần phải biết về sự thay đổi trong tiến trình lich sử, vì như vậy mới hiểu được hiện tại, hiểu được công lao đóng góp của các thế hệ đi trước. 6
- - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 SGK trang - Cần phải học lịch sử vì: 7 và trả lời câu hỏi: Vì sao cần phải học lịch sử? + Để biết được cội nguồn của tổ tiên, - GV hướng dẫn HS quan sát quê hương, đất nước. Hình 1.7 SGK trang 7 và giới + Hiểu được tổ tiên, ông cha đã sống, thiệu kiến thức: Sự kiện ở lao động, đấu tranh như thế nào để có Hình 1.7 đã đánh dấu bước được đất nước như ngày nay. ngoặt vĩ đại của lịch sử dân + Giúp chúng ta hiểu được những gì tộc. Đó là sự ra đời của nước nhân loại tạo ra trong quá khứ để xây Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỉ nguyên độc dựng được xã hội văn minh ngày nay, lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. từ đó hình thành được ở người học ý - GV mở rộng kiến thức: thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt Mỗi người đều có nguồn đẹp do con người trong quá khứ để lại. gốc xuất thân, đó là lịch sử của gia đình, dòng họ. Khi một dòng họ xây dựng nhà thờ tổ, lập gia phả, đều phải nghiên cứu về cội nguồn xa xưa của dòng họ. Đây chính là lịch sử của dòng họ. Mở rộng ra, mỗi dân tộc đều có lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc mình (Ví dụ, Việt Nam có ngày hội truyền thống để tưởng nhớ công lao dựng nước của Hùng Vương). Như vậy, học lịch sử không phải là học những gì xa xôi mà học là để biết về chính quá khứ của dòng họ, làng xóm, dân tộc mình. 7
- - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, trả lời câu - Em không đồng ý với ý kiến lịch sử hỏi: Có ý kiến cho rằng Lịch sử là những gì đã qua, là những gì đã qua, không thể thay đổi không thể thay đổi được nên không cần thiết phải được nên không cần thiết phải học học môn Lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó môn Lịch sử vì: học môn Lịch sử giúp không? Tại sao? đúc kết những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận theo cặp sống trong tương lai. và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 3: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS phân biệt được các nguồn sử liệu cơ bản, ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu (tư liệu gốc, truyền miệng, hiện vật, chữ viết). b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: 8
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại - GV giới thiệu kiến thức: Trải qua thời gian, thông lịch sử? tin về những hoạt động của con người vẫn được - Đặc điểm của các nguồn tư liệu lịch lưu giữ dưới nhiều dạng tư liệu khác nhau như: sử: truyền miệng, hiện vật, chữ viết, + Tư liệu truyền miệng là những câu - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 3 SGK trang chuyện (truyền thuyết, cô tích, thân 8 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm của các thoại ) được truyền từ đời này qua nguồn tư liệu lịch sử? Nguồn tư liệu lịch sử nào có đời khác. Các câu chuyện bao giờ cũng giá trị lịch sử xác thực nhất, tại sao? chứa đựng những thông tin, nêu khai - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo thác đúng cách có thể giúp chúng ta luận và trả lời câu hỏi: Phân biệt các loại tư liệu biết nhiêu sự kiện lịch sử có giá trị. lịch sử trong các hình từ Hình 1.8 đến Hình 1.11. + Tư liệu hiện vật gồm những di tích, Trong các loại tư liệu trên, đâu là tư liệu gốc? công trình hay đồ vật (văn bia, trồng đồng, đồ gốm, tranh vẽ, ảnh chụp, bản đồ ). Tư liệu hiện vật có thể giúp bổ sung hoặc kiểm tra các tư liệu chữ viết. + Tư liệu chữ viết gồm các bản ghi chép, sách, báo, nhật kí, phản ánh các sự kiện lịch sử, nhât là về đời sống chính trị, văn hoá. + Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên, trực tiếp về sự kiện 9
- lịch sử nào đó, có giá trị tin cậy, xác thực nhất khi tìm hiểu lịch sử. - Phân biệt các loại tư liệu lịch sử trong các hình từ Hình 1.8 đến Hình 1.11: truyền miệng (Hình 1.8), hiện vật - GV mở rộng kiến thức, cho HS quan sát sơ đồ tư (Hình 1.9), chữ viết (Hình 1.10 và duy các loại tư liệu lịch sử (nguồn sử liệu): Hình 1.11). Trong đó, Hình 1.11 là tư liệu gốc. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . 10
- b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1,2 phần Luyện tập SGK trang 9. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 1: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người trong quá khứ. Lịch sử còn có nghĩa là khoa học tìm hiểu và phục dựng lại những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. - Môn lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ. - Căn cứ vào các loại tư liệu lịch sử để biết và dựng lại lịch sử. Câu 2: Ý nghĩa của việc học lịch sử: - Để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước. - Hiểu được tổ tiên, ông cha đã sống, lao động, đấu tranh như thế nào để có được đất nước như ngày nay. - Giúp chúng ta hiểu được những gì nhân loại tạo ra trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay, từ đó hình thành được ở người học ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. 11
- b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3, 4 phần Vận dụng SGK trang 9. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 3: - Hình 1.12 là loại sử liệu: tư liệu hiện vật. - 3 thông tin mà em tìm hiểu được: • Quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy. • Bộ quân sự thị sát việc nghiên cứu đến viếng quần đảo Trường Sa ngày 22 tháng 08 năm 1956 dưới sự hướng dẫn của Hải quan Việt Nam. • Bia chủ quyền quần đảo Hoàng Sa tại đảo Nam Yết (Khánh Hòa, Việt Nam Câu 4: Từ khóa thể hiện ý nghĩa của việc học lịch sử: Sử ta dạy cho ta những chuyện vẻ vang của dân tộc ta. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. IV. Kế hoạch đánh giá Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Đánh giá thường xuyên - Vấn đáp. - Các loại câu hỏi (GV đánh giá HS, - Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp. HS đánh giá HS) thực hành. 12
- Ngày soạn: / / Ngày dạy: / / BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ (1 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Biết được một số khái niệm và cách tính thời gian trong lịch sử: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, trước Công nguyên, âm lịch, dương lịch. 2. Năng lực - Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng: • Bước đầu có năng lực xác định được thời gian trong việc tìm hiểu về lịch sử. • Vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích sử dụng lịch âm, lịch dương hiện nay ở Việt Nam. 3. Phẩm chất - Trung thực trong việc xác định thời gian của các sự kiện lịch sử. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 13
- 1. Đối với giáo viên - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Hình ảnh, sơ đồ minh họa có liên quan đến bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu quan sát Hình 2.1 SGK trang 10 và trả lời câu hỏi: “Canh Tuất, Thuận Thiên năm thứ 1 (1010) Mùa thu, tháng 7, vua dời kinh đô từ thành Hoa Lư sang kinh đô lớn là Đại La của Kinh phủ. Thuyền tạm đỗ ở dưới thành, có rồng vàng hiện ra ở thuyền ngự, vì thế đổi gọi là thành Thăng Long”. (Đại Việt sử kí toản thư - Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê). Căn cứ vào thông tin nào trong đoạn trích trên để biết được sự kiện này đã diễn ra trong lịch sử? - HS tiếp nhận nhiệm vụ và trả lời câu hỏi: Căn cứ vào thông tin trong đoạn trích trên để biết được sự kiện này đã diễn ra trong lịch sử: Mùa thu, tháng 7 năm Canh 14
- Tuất, Thuận Thiên năm thứ 1 (1010). Sự kiện này đã diễn ra cách ngày nay 1.011 năm. - GV dẫn dắt vấn đề: Các em biết được sự kiện vua dời kinh đô từ thành Hoa Lư sang kinh đô lớn là Đại La do biết được thông tin về thời gian trong lịch sử. Các em cũng có thể biết được hôm nay là thứ mấy, ngày tháng năm nào là do xem thông tin trên thờ lịch. Nhưng trên tờ lịch có ghi hai ngày khác nhau, ở góc phải tờ lịch còn ghi thêm như: ngày Quý Sửu, tháng Bính Thân, năm Tân Sửu, Vì sao lại như vậy? Việc xác định thời gian, là một trong những yêu cầu bắt buộc của khoa học lịch sử. Từ xa xưa, người ta đã rất quan tâm và phát minh ra nhiều cách tính thời gian khác nhau: đồng hồ, lịch, Tại sao lại có nhiều cách tính thời gian khác nhau? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay - Bài 2: Thời gian trong lịch sử. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Vì sao phải xác định thời gian? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết được cách xác định thời gian trong lịch sử. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Vì sao phải xác định thời gian? 15
- - GV yêu cầu HS - Căn cứ vào thông tin thời gian để sắp đọc thông tin mục xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau. 1 và quan sát Bảng một số sự kiện lịch sử Việt Nam SGK trang 10, trả lời câu hỏi: Căn cứ vào thông tin nào để sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau? - GV giới thiệu kiến thức: Muốn phục dựng lại lịch sử thì phải xác định được thời gian và phải sắp xếp các sự kiện trong quá khứ theo thứ tự thời gian. - GV mở rộng kiến thức: Việc xác định thời gian của các sự kiện còn giúp ta biết được sự kiện đó đã diễn ra cách đây bao lâu, để thấy được giá trị và hạn chế của nó. Ví dụ: Một hiện vật càng cổ thì càng có giá trị, nhưng hiện vật cổ lại không mang vẻ đẹp hoàn mĩ như hiện vật hiện đại. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. 16
- Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào? a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết được một số khái niệm và cách tính thời gian trong lịch sử: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, trước Công nguyên, công nguyên, âm lịch, dương lịch. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Cách tính thời gian trong lịch sử - GV giới thiệu kiến thức: Người xưa tính thời gian như thế nào? bắt đầu từ sự phân biệt sáng - tối (ngày - đêm) trên cơ sở quan sát, tính toán quy luật chuyển động của Mặt trăng quay quanh Trái đất, Trái đất quay quanh Mặt trời và làm ra lịch. - Âm lịch là cách tính lịch dựa vào sự - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 SGK trang chuyên động của Mặt Trăng quay 11 và trả lời câu hỏi: quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển + Âm lịch là gì? + Dương lịch là gì? 17
- - GV mở rộng kiến thức: động một vòng quanh Trái Đất được + Lấy Mặt trăng, Mặt trời làm cơ sở cho cách tính tính là một tháng. lịch là kết quả của một quá trình quan sát, nhận - Dương lịch là cách tính lịch dựa vào thức và tính toán của con người từ thuở xa xưa. sự chuyển động của Trái Đất quay Người phương Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động Ấn Độ, Trung Quốc, ) sáng tạo ra lịch đầu tiên, một vòng quanh Mặt Trời được tính là lấy chu kì quay của Mặt trăng quanh Trái đất làm một năm. cơ xở, gọi là âm lịch. + Người phương Tây cổ đại đã tiếp thu cách làm ra lịch của người phương Đông, nâng cao nhận thức của mình về mối quan hệ giữa Trái đất với Mặt trăng, Mặt trời. Họ lấy chu kì quay của Trái đất quanh Mặt trời làm cơ sở, tính được 1 năm có 365 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây, chia thành 12 tháng, tháng đủ là 30 ngày, tháng thừa là là 31 ngày, riêng tháng Hai là 28 ngày, 4 năm có 1 năm nhuận (thêm 1 ngày là 366 ngày). Lịch này về sau gọi là dương lịch. - GV yêu cầu HS quan sát Hình 2.2 và trả lời câu hỏi: Cho biết - Tờ lịch ghi: tờ lịch ghi ngày dương là ngày nào, ngày âm lịch là ngày nào? + Ngày dương lịch: ngày 25 tháng 1. - GV mở rộng kiến thức - Cách + Ngày âm lịch: Ngày 1 tháng Giêng tính thời gian bằng đồng hồ mặt (Tết Nguyên đán). trời của người xưa: Người ta dùng 18
- một cái mâm tròn, trên có kẻ nhiều đường tròn đồng tâm, dùng một cái que gỗ cắm ở giữa mâm rồi để ra ngoài ánh nắng mặt trời. Bóng của cái que chỉ đến vạch vòng tròn nào đó là chỉ mấy giờ trong ngày. - GV chia HS thành 3 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận, trả lời câu hỏi vào Phiếu học tập số 1: + Nhóm 1: Câu đồng dao “Mười rằm trăng náu, - Kết quả Phiếu học tập số 1: mười sáu trăng treo” thể hiện cách tính của người + Nhóm 1: Ý nghĩa của hai câu đồng xưa theo âm lịch hay dương lịch? dao: từ ngày 10 trở đi, tính theo lịch + Nhóm 2: Đọc mục Em có biết SGK trang 10, cho âm, trăng bắt đầu tỏ (trăng náu, nhìn biết vì sao trên thế giới cần một thứ lịch chung? rõ) và ngày 16 là trăng tròn nhất (trăng + Nhóm 3: Theo em vì sao trên tờ lịch của chúng treo). Hai câu đồng dao miêu tả Mặt ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên Trăng từ ngày 10 đến ngày 16 mỗi chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không? Người tháng âm lịch. Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo loại + Nhóm 2: Trên thế giới cần một thứ lịch nào? lịch chung vì: xã hội loài người ngày - GV mở rộng kiến thức: Hiện nay, ở Việt Nam, càng phát triển, để thuận lợi cho việc Công lịch được dùng chính thức trong văn bản của giao lưu, trao đổi, đa số các quốc gia nhà nước, tuy nhiên, âm lịch vẫn được sử dụng đều thống nhất sử dụng Công lịch (lịch rộng rãi trong nhân dân. dương). + Nhóm 3: • Theo em, trên tờ lịch không nên chỉ ghi một loại lịch là dương 19
- lịch, mà cần có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch vì: việc dùng âm lịch khá phổ biến ở - GV yêu cầu HS quan sát Hình 2.3 SGK trang 11 Việt Nam, liên quan đến văn và trả lời câu hỏi : Giải thích khái niệm trước Công hóa cổ truyển của dân tộc. • Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo lịch âm. nguyên và Công nguyên. - Giải thích các khái niệm: - GV giới thiệu kiến thức: Ngoài cách tính thời + Công nguyên: Công lịch lấy năm gian là ngày, tháng, năm người ta còn dùng các đơn tương truyền chúa Giê-su (người sáng vị tính khác như: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ. lập đạo Ki-tô giáo) ra đời là năm đầu - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: tiên của Công nguyên. + Quan sát sơ đồ Hình 2.4, hãy cho biết mỗi thập + Trước Công nguyên: trước năm chúa Giê-su ra đời. kỉ, thế kỉ và thiên niên kỉ là bao nhiêu năm? - Một thập kỉ là 10 năm. Một thế kỉ là + Dựa vào hình dưới đây em hãy xác định từ thời 100 năm.mMột thiên niên kỉ là 1000 điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ đến hiện tại năm. là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ? 20
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Xác định thời điểm xảy ra các sự - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận nhóm và kiện: thực hiện yêu cầu. + Tính từ năm 179 TCN đến năm 2021 - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. là: 2.200 năm, 220 thập kỉ, 22 thế kỉ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + Tính từ năm 111 TCN đến năm 2021 là: 2.132 năm, hơn 213 thập kỉ, hơn 21 - GV gọi HS trả lời câu hỏi. thế kỉ. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. + Tính từ năm 1 đến năm 2021 là: Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ 2021 năm, hơn 202 thập kỉ, hơn 20 thế học tập kỉ. GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. + Tính từ năm 544 đến năm 2021 là: 1477 năm, hơn 147 thập kỉ, hơn 14 thế kỉ. + Tính từ năm 938 đến năm 2021 là: 1083 năm, hơn 108 thập kỉ, hơn 10 thế kỉ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: 21
- - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập SGK trang 12. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Cách tính thời gian trong lịch sử: - Tình thời gian bằng ngày, tháng, năm. - Ngoài cách tính thời gian là ngày, tháng, năm người ta còn dùng các đơn vị tính khác như: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2, 3 phần Vận dụng SHS trang 12. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Câu 2: - Tết Nguyên đán được tính theo lịch âm. - Lấy thêm ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam hiện nay: • Âm lịch: cúng Táo quân (23 tháng Chạp), Giỗ tổ Hùng Vương (10/3), • Dương lịch: Ngày làm việc, học tập của tất cả các cơ quan, đơn vị, trường học, trong cả nước. Câu 3: Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến năm hiện tại (2021) là 1.981 năm, 198 nhiêu thập kỉ, gần 19 thể kỉ. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. 22
- IV. Kế hoạch đánh giá Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Đánh giá thường xuyên - Vấn đáp. - Các loại câu hỏi (GV đánh giá HS, - Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp. HS đánh giá HS) thực hành. - Phiếu học tập. V. Hồ sơ dạy học (Đính kèm Phiếu học tập số 1) Phiếu học tập số 1: Trường THCS Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 1: Câu hỏi: Câu đồng dao “Mười rằm trăng náu, mười sáu trăng treo” thể hiện cách tính của người xưa theo âm lịch hay dương lịch? Trả lời: Trường THCS Lớp: PHIẾU HỌC TẬP 23
- Nhóm 2: Câu hỏi: Đọc mục Em có biết SGK trang 10, cho biết vì sao trên thế giới cần một thứ lịch chung? Trả lời: Trường THCS Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 3: Câu hỏi: Theo em vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không? Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo loại lịch nào? Trả lời: 24
- Ngày soạn: / / Ngày dạy: / / CHƯƠNG 2: THỜI NGUYÊN THỦY BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái đất. - Xác định được những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á. - Kể tên được những địa điể tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam. 2. Năng lực - Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng: • Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ, liên quan đến bài học. • Nhận thức lịch sử qua việc giải thích nguồn gốc loài người trên thế giới, ở Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam. 26
- 3. Phẩm chất - Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động. - Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn gốc của loài người trên thế giới, ở Đông Nam Á và Việt Nam. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV kể tóm tắt cho HS nghe về truyền thuyết Con rồng cháu tiên và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta có chung nguồn gốc không? Truyền thuyết Con rồng cháu tiên: Xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, 27
- Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng. Sau đó, bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng, kẻ xuống biển, mỗi người mang năm mươi người con. Người con trưởng theo Âu Cơ, được lên lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau, cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta cùng chung một nguồn gốc. - GV dẫn dắt vấn đề: Theo truyền thuyết từ xa xưa, tất cả chúng ta đều cùng chung một nguồn gốc, đều là con rồng cháu tiên. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học lịch sử, Đã bao giờ em đặt câu hỏi loài người xuất hiện như thế nào? Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này là vấn đề khoa học không bao giờ cũ. Nhiêu nhà khoa học chấp nhận giả thiết con người xuất liện đâu tiên ở châu Phi. Bắt đâu từ những bộ xương hoá thạch tìm thấy ở đây, các nhà khoa học đã dẫn khám phá bí ẩn về sự xuất liện của loài người. Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay - Bài 3: Nguồn gốc loài người. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái đất. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: 28