Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Văn thuyết minh - Nguyễn Thị Thu

doc 46 trang xuanthu 24/08/2022 8400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Văn thuyết minh - Nguyễn Thị Thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docon_tap_hoc_ki_1_ngu_van_lop_8_chuyen_de_van_thuyet_minh_nguy.doc

Nội dung text: Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Văn thuyết minh - Nguyễn Thị Thu

  1. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU CHUYÊN ĐỀ VĂN THUYẾT MINH Trong chương trình Ngữ văn lớp 8 học kì 1, ngoài văn tự sự học sinh còn được học văn thuyết minh. Theo đó, trong một bài văn thuyết minh, có 2 yếu tố học sinh cần nắm chắc. Một là đối tượng thuyết minh: nó có thể là đồ vật, con vật, cây cối, sự việc, con người, tác phẩm, thể loại văn học Hai là về thông tin thuyết minh: học sinh có thể quan sát trực tiếp đối tượng để tìm ra đặc điểm, tính chất của chúng. Đối với những đối tượng không thể quan sát thì ta phải dựa vào nguồn tư liệu, sách vở để tham khảo. Yêu cầu thông tin trong bài văn thuyết minh phải chính xác, đầy đủ những đặc điểm tiêu biểu và đặc trưng nhất. Ngoài ra, sự mới mẻ để bài viết cuốn hút người đọc là điều học sinh cần lưu ý. Bài văn thuyết minh không chỉ đơn thuần là liệt kê các đặc điểm, tính chất của đối tượng mà cần có yếu tố sáng tạo để tạo sự khác biệt cho bài văn. A. Những kiến thức cơ bản. 1. Khái niệm văn thuyết minh. Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện t- ượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. tài liệu Thu Nguyễn 2. Mục đích của văn bản thuyết minh. Đem lại cho con người những tri thức chính xác, khách quan về sự vật, hiện t- ượng để có thái độ, hành động đúng đắn. 3. Tính chất của văn bản thuyết minh. Tri thức chuẩn xác, khách quan, hữu ích 4. Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh. Có tính chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. 5. Các bước làm bài văn thuyết minh. _ Xác định đối tượng thuyết minh.
  2. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU _ Tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh bằng cách quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua sách báo, vô tuyến truyền hình hay các phương tiện thông tin đại chúng khác. _ Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó. _ Lựa chọn phơng pháp thuyết minh. _ Tìm bố cục thích hợp cho bài thuyết minh. 6. Các phương pháp thuyết minh: _ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Là phương pháp chỉ ra bản chất của đối tượng thuyết minh, vạch ra phương pháp lô gíc của thuộc tính sự vật bằng lời lẽ rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. Trong phương pháp nêu định nghĩa thường sử dụng từ là. _ Phương pháp liệt kê: Là phương pháp lần lượt chỉ ra đặc điểm, tính chất của đối tượng theo một trật tự nào đó. _ Phương pháp nêu ví dụ: Là phương pháp thuyết minh sự vật bằng cách nêu dẫn chứng thực tế. Dùng cách này ta có thể thuyết minh, giải thích rõ ràng hơn, tạo ấn tượng cụ thể cho người đọc. _ Phương pháp dùng số liệu: Là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng. Bài văn thuyết minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này. _ Phương pháp so sánh: Là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng để làm nổi bật bản chất của đối tượng cần thuyết minh. Có thể dùng so sánh cùng loại hoặc so sánh khác loại nhng điểm đến cuối cùng là nhằm để người đọc hình dung rõ hơn về đối tượng được thuyết minh. tài liệu Thu Nguyễn
  3. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU _ Phương pháp phân loại, phân tích: Là cách chia đối tượng ra từng loại, từng mặt để thuyết minh. 7. Các dạng văn thuyết minh. Dạng 1: Thuyết minh về một thứ đồ dùng. Ví dụ: + Giới thiệu về chiêc kính. Dạng 2: Thuyết minh về một cách làm. Ví dụ: Giới thiệu cách làm món nộm. Dạng 3: Thuyết minh về một thể loại văn học. Ví dụ: + Thuyết minh về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Dạng 4: Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học. Ví dụ: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi. Dạng 5: Thuyết minh về một di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh. Ví dụ:
  4. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU + Giới thiệu về vịnh Hạ Long. + Giới thiệu về chùa Một Cột. + Giới thiệu về đền Hùng. + Giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm. + Giới thiệu về động Phong Nha. Dạng 6. Thuyết minh về con vật nuôi có ích. B, Cách làm các dạng văn thuyết minh 1. Cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đồ dùng. b. Thân bài: Lần lượt trình bày nội dung: - Lịch sử, nguồn gốc của đồ dùng. - Cấu tạo của đồ dùng: hình dáng, chất liệu, các bộ phận, - Tính năng hoạt động. - Cách lựa chọn, cách sử dụng, cách bảo quản. - Lợi ích của đồ dùng. c. Kết bài: Nhấn manh tầm quan trọng, tiện ích của đồ dùng trong cuộc sống. Lưu ý: Khi viết thành bài văn cần chú ý cách diễn đạt: cụ thể, chi tiết, có số liệu chính xác Dùng các phương pháp thuyết minh phù hợp. Ngôn ngữ, văn phong trong sáng, khoa học. Có sử dụng yếu tố miêu tả nhưng tránh sa vào làm văn miêu tả. Đề 1: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
  5. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU Lập dàn ý chi tiết: 1. Mở bài: _ Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thường gắn với hình ảnh chiếc nón lá duyên dáng. _ Chiếc nón lá Việt Nam gợi đến vẻ đẹp truyền thống tao nhã, kín đáo và đằm thắm, đoan trang. 2. Thân bài: a, Nguồn gốc: - Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nắng lắm, mưa nhiều vì vậy từ lâu chiếc nón lá đã trở thành người bạn không thể thiếu đối với người nông dân đặc biệt là người phụ nữ. - Chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất lâu trong đời sống của người dân Việt Nam. Chúng ta bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá được khắc trên trống đồng Ngọc Lũ cách đây khoảng 2500 năm trước công nguyên. b, Hình dáng, màu sắc của nón. - Hiện nay có rất nhiều loại nón như nón thúng quai thao, nón lá, nhưng chiếc nón lá có dạng hình chóp vẫn là phổ biến nhất. Nó được làm từ lá nón, lá móc, vành tre và chỉ cước để khâu. - Nón có màu trắng. c, Nguyên liệu làm nón. - Để làm ra được chiếc nón đẹp người thợ phải mất rất nhiều công từ việc chọn lá, phơi lá, chuốt vành, khâu nón rồi đường kim, mũi chỉ phải đạt được sự khéo léo, tinh xảo. Lá nón phải chọn lá bánh tẻ bởi lá non thì yếu, lá già thì rễ rách. Lá vừa là lá có độ màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, mặt lá bóng mướt Để đạt tiêu chuẩn đó lá phải được xử lí đúng kĩ thuật: là sau khi lấy về cần được sấy khô bằng củi
  6. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU than sau đó đem phơi sương từ 2-4 giờ, sau đó là lá cho phẳng rồi cắt bớt phần đầu, phần đuôi còn 50cm là được. tài liệu Thu Nguyễn d, Cách làm nón, các phần của chiếc nón. - Vành nón được làm bằng cật tre chẻ nhỏ, vuốt tròn, nhẵn, sau đó uốn thành vòng tròn nối hai đầu bằng sợi cước nhỏ. - Đưa nón lên khung gồm 16 vành, vành nhỏ nhất là ở chóp nón khoảng 1cm, càng xuống thấp vành nón càng lớn. - Tiếp theo đến giai đoạn lợp lá. Nón được lợp hai lớp, lớp trong và lớp ngoài, lớp trong lợp khoảng 20 lá, lớp ngoài lợp khoảng 30 lá, khi lợp ngọn lá hướng lên trên. - Khâu nón: Đây là giai đoạn quan trọng nhất để làm ra một chiếc nón đẹp. Khâu từ đỉnh trước rồi dần xuống vành nón, mũi khâu phải thật đều, thẳng hàng. - Khâu trang trí: lòng nón được trang trí bằng hoa văn, bức tranh phong cảnh, hoặc hình bông hoa, cô gái mặc áo dài, đỉnh nón người ta đính một hạt nhỏ, gương nhỏ, hai bên nón có dây bằng chỉ màu để buộc quai nón. -ở nước ta có nhiều làng nón nhưng nổi tiếng nhất ở Miền Bắc là nón làng Chuông( huyện Phú Xuyên- Hà Nội), miền Trung nổi tiếng là nón Ba Đồng, Quảng Nam và nón Huế. e, Công dụng và giá trị: - Nghề làm nón phù hợp với mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người già để tăng thêm thu nhập cho gia đình. - Giá của một chiếc nón đẹp dao động trong khoảng từ 80-100 nghìn đồng. - Nón dùng để che mưa, che nắng và tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ Niệt Nam. - Chiếc nón lá Việt Nam là một phần của cuộc sống người Việt.
  7. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Cùng với chiếc áo dài, nón lá là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ, cho một nét văn hoá thanh lịch của người Việt Nam. - Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca, nhạc họa đặc biệt là điệu múa nón được bạn bè yêu thích và đánh giá cao. Để lưu giữ hình ảnh chiếc nón xưa và nay người dân ta thừờng có câu: “ Muốn ăn cơm trắng cá mè - Muốn đội nón tốt thì về làng Chuông. g, Cách bảo quản: - Cần bôi lên lớp dầu thông bóng nhoáng hoặc có thể bọc bên ngoài một lớp ni lông để tránh bị bẩn và đồng thời tạo độ bền, tránh bị hỏng khi trời mưa. - Khi dùng xong phải cất vào chỗ bóng râm hoặc để lên cao không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm mất tính thẩm mĩ và giảm độ bền của nón khiến nón dễ hỏng. h, Nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Nón lá là nét đẹp, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam mà không phải đất nước nào cũng có được. 3. Kết bài: Khẳng định vị trí, giá trị của chiếc nón lá Việt Nam trong cuộc sống hôm nay và mai sau Tham khảo bài viết sưu tầm: Xã hội ngày càng phát triển, đã có nhiều loại mũ, nón mới ra đời song chiếc nón lá vẫn giữ nguyên được những giá trị tốt đẹp của mình và trở thành niềm tự hào của văn hoá dân tộc. Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, nhắc đến Việt Nam du khách nước ngoài vẫn thường trầm trồ khen ngợi hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam. Bạn có còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá hiện lên rất tự nhiên, gần gũi:
  8. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU Sao anh không về thăm quê em Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên Bàn tay xây lá, tay xuyên nón Mười sáu vành, mười sáu trăng lên Như vậy mới thấy được rằng nón là là biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt từ ngàn đời nay. Chiếc nón lá ra đời từ rất lâu, khoảng 2500-3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt là người phụ nữ; hiện diện trong những lời kể của bà, của mẹ và hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa. Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ đến ngay đến Huế, mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. tài liệu Thu Nguyễn Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy. Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn.
  9. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi ni long mỏng nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt. Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì người dùng bắt đầu quết dầu làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa. Đi dọc miền đất nước, không nơi nào chúng ta thấy sự hiện diện của chiếc nón lá. Nó là người bạn của những người phụ nữ khi trời nắng hoặc trời mưa. Không chỉ có công dụng che nắng, che mưa mà nón lá còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, đi đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo tồn và gìn giữ. Nhắc đến nón lá, chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến tà áo dài Việt Nam, bởi rằng đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trung riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay. Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng cần phải khéo léo, bôi dầu thường xuyên để tránh làm hỏng hóc, sờn nón. Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt, làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ, và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này. Đề 2: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam. Lập dàn ý chi tiết: 1. Mở bài: - Đã từ lâu, áo dài là hình ảnh quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam gắn bó thân thiết với chiếc áo dài. - Chiếc áo dài Việt Nam là loại trang phục truyền thống thể hiện được giá trị văn hoá của người phụ nữ. 2. Thân bài:
  10. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU a. Nguồn gốc: Aó dài là trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt nam. Cho đến nay vẫn chưa ai biết được nguồn gốc chính xác của chiếc áo dài. Ngược dòng thời gian, tìm về cội nguồn hình ảnh chiếc áo dài với hai tà áo thướt tha đã được tìm thấy ở các hình khắc trên mặt trống đồng Ngọc Lũ cách đây vài nghìn năm. Ban đầu còn thô sơ nhưng cũng rất đẹp, kín đáo. Chúng ta cũng biết đến ó dài thời vua chúa trong cung đình Huế. b. Cấu tạo: Aó dài gồm 3 phần: cổ áo, thân áo và tay áo. - Thân áo: có 2 tà là tà trước và tà sau được may cách chân khoảng 5-10cm. - Cổ áo: áo dài truyền thống đưuọc thiết kế cổ cao, ôm sát , tạo vẻ kín đáo cho người phụ nữ. Tuy nhiên, hiện nay với phong cách hiện đại thì cổ áo cũng được cách tân, người ta có thể may áo dài cổ tròn, cổ thuyền. - Tay áo không có cầu vai, may liền kéo dài từ cổ đến cổ tay. - Ngày nay, áo dài thường được may cách tân: tà áo có thể ngắn, dài theo sở thích của người mặc, tay áo cũng ngắn dài theo mùa nhưng nét đẹp vốn có của áo dài vẫn không hề bị thay đổi. - Áo dài thừng dược may ôm sát cơ thể để tạo vẻ mềm mại, uyển chuyển., trên thân áo thừng được trang trí những họa tiết khác nhau, chất liệu của chiếc áo dài thường là lụa, gấm, nhung, vùa mềm mại vừa nhẹ lại có nét thanh thoát cho người mặc. c. Công dụng và ý nghĩa: - Áo dài chiếm vị trí đọc tôn trong các dịp lễ hội cũng như giao dịch quốc tế. Khách quốc tế đến Việt Nam đều trầm trồ khi ngắm những tà áo dài vừa kín đáo, vừa e ấp gợi được những nét mảnh mai của người phụ nữ Việt Nam. - Áo dài còn xuất hiện trên các diễn đàn, các sân khấu trong và ngoài nước, các buổi tọa đàm về nghệ thuật thời trang, các cuộc thi hoa hậu. Chiếc áo dài là hioeenj thân của người phụ nữ Vietj Nam, là trang phục mang nét đặc trưng của dân tộc đã được UNESSCO công nhận là di sản phi vật thể. Hình tượng của chiếc áo dài xuất hiện trên các tem thư, nhà sách và trở thành đề
  11. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU tài cho các nghệ sĩ tạo nên các tác phẩm tuyệt bút: ” Tà áo em bay bay trên phố nhẹ nhàng” hay “ Nắng Sài Gòn anh đi mà chợt mát; Bởi vì em mặc áo lụa Hà Đông.” tài liệu Thu Nguyễn - Ngày nay, thời trang phát triển như vũ bão, có rất nhiều sản phẩm được ra đời nhưng không có gì có thể thay thế được tà áo dài duyên dáng, thanh lịch của con người Việt Nam. d. Cách bảo quản - Sau khi mặc, phải giặt nhẹ nhàng bằng tay và phơi trong gió mát. - Treo lên mắc và cất vào tủ đứng để tránh cho áo dài bị mất phom và nhăn nhúm sẽ lam giảm vẻ đẹp và độ sang trọng của áo dài. - Khi là không là với nhiệt độ quá cao để giữ dáng áo, đặc biệt không được làm gãy cổ áo. 3. Kết bài: - Chiếc áo dài đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ về người phụ nữ Việt Nam, là hình ảnh đặc trưng của văn hoá dân tộc. - Mỗi người Việt Nam đều có quyền tự hào về loại trang phục độc đáo này của dân tộc. Đề 3: Thuyết minh về chiếc bút bi. Dàn ý chi tiết: 1. MỞ BÀI Giới thiệu khái quát về cây bút bi (là phát minh quan trọng, vai trò to lớn trong viết và rèn chữ, ). 2. THÂN BÀI * Giới thiệu nguồn gốc của bút bi:
  12. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Người phát minh: nhà báo Hungari Lazo Biro. - Thời gian phát minh: những năm 1930. - Lý do phát minh: phát hiện loại mực dùng in giấy rất nhanh khô, nghiên cứu để làm ra loại bút sử dụng loại mực này. * Cấu tạo cơ bản của bút bi: Chiếc bút bi có cấu tạo rát đơn giản, hình trụ, thon nhỏ ở phần dầu bút dài khoảng từ 14-18 cm, đừng kính khoảng 0,5 cm. Bút bi được cấu tạo bởi hai bộ phận chính: vỏ bút và ruột bút. - Vỏ bút: Là bộ phận bên ngoài được làm từ chất liệu nhựa cứng để bảo vệ bộ phận bên trong và cho người sử dụng dễ cầm, nắm, để thu hút được sự chú ý của người dùng. Nhà sản xuất thường tạo ra nhiều mẫu mã đa dạng, nhiều màu sắc phong phú. Trên vỏ bút được trang trí bằng những họa tiết, hoa văn đẹp và có. Vỏ bút hình ống trụ, dài14-15 cm. Đầu trên của bút còn có một chiếc quai cài thường dùng để cài vào túi áo hoặc sách vở cho tiện. - Phần quan trọng hơn của chiếc bút là ruột bút. Ruột bút được làm từ chất liệu nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước. Gắn với ống mực là ngòi bút. Ngòi bút được làm bằng kim loại không gỉ. Trên đầu ngòi bút được gắn một viên bi nhỏ. Mỗi khi viết, viên bi lăn tròn đẩy mực ra ngoài làm cho mực đều đặn hơn khi viết. * Có hai loại bút bi phổ biến là bút bi có nắp đậy và bút bi có lò xo. Với loại bút bi có lò xo thì bộ phận không thể thiếu trong ruột bút là lò xo và nút bấm. Có thể coi nút bấm là bộ phận điều khiển khi muốn hoặc không muốn sử dụng. Khi sử dụng thì chỉ cần bấm nút để lò xo ấn xuống đẩy bút ra ngoài. Khi không sử dụng thì bấm bút để ngòi thụt vào và bảo vệ ngòi bút. * Công dụng: - Bút bi dùng để viết chữ, nó được nhiều người ưa chuộng vì nó nhẹ trơn, viết rất nhanh,nét bút đều đặn, rõ ràng không gây bẩn. Hơn nữa, giá thành bút bi lại rẻ( khoảng từ 3-5 nghìn đồng một chiếc). Khi hết mự dễ thay ngòi phù hiowpj với túi tiền của mọi người nhất là học sinh.
  13. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Bút bi còn có thể được dùng làm món quà tặng hay vật kỉ niệm nhỏ gọn và ý nghĩa. * Cách bảo quản: - Mỗi lần viết xong ta phải đậy nắp lại hay bấm cho ngòi bút thụt vào để tránh làm bút khô mực. - Khi hết mực có thể thay nguyên phần ngòi, phần vỏ giữ lại và không được vứt bừa bãi ra môi trường. - Những ngày trời lạnh, bút thường hay bị khô mực, cần ngâm vào nước ấm là sẽ viết được bình thường. - Khi dùng tránh để bút rơi xuống đất vì lúc đó mực sẽ bị tắc hoặc bị rò mực. 3. KẾT BÀI: - Bút bi là người bạn nhỏ luôn đồng hành với mọi người. Chúng ta học tập và làm việc đều cần đến bút bi. Nó là người bạn đồng hành, đáng tin cậy nhất. BÀI THAM KHẢO Trong cuộc sống xung quanh chúng ta, có một vật dụng mà chúng ta sử dụng hằng ngày nhưng lại không để ý nhiều đến nó. Đó chính là cây bút bi. Hôm nay, tòi sẽ giới thiệu với các bạn vật dụng này. Chúng ta đều mua và sử dụng bút bi như thế nhưng ít ai biết được nguồn gốc, xuất xứ của nó. Người xin cấp bằng sáng chế bút bi đầu tiên trên thế giới là một người thợ thuộc da người Mĩ tên là John Loud vào năm 1888 nhưng không được khai thác thương mại. Mãi cho đến năm 1938, một biên tập viên người Hungari tên là Laszlo Biro vì quá chán nản với việc sử dụng bút mực nên ông đã sáng chế ra cây bút bi viết bằng mực in báo khô nhanh và ngày 15 tháng 6, ông được cấp bằng sáng chế của Anh Quốc. Từ khi ra đời đến nay, bút bi không ngừng được cải tiến để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Với các thương hiệu nổi tiếng như “Ba”, “Hoover", “Xeros” và đặc biệt là thương hiệu “Bic Cristal”. Từ năm 1940. ngày sinh nhật của Biro ngày 29 tháng 9 đã trở thành ngày của
  14. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU những nhà phát minh ra bút bi. Bây giờ thì các bạn đã biết ai là người phát minh ra bút bi và được ra đời vào năm nào rồi chứ? tài liệu Thu Nguyễn Để hiểu rõ hơn về bút bi, tôi sẽ nói qua về cấu tạo của nó. Nếu cây bút bi của bạn tháo ra được, bạn sẽ thấy được bên trong có một ống ruột. Trong ống ruột có một đoạn mực đặc. Phần dưới đầu bút có một viên bi rất nhỏ, chỉ từ không phẩy bảy đến một mi-li-mét. Viên bi này chuyển động lăn giúp mực in lên giấy khô và nhanh. Bút bi có rất nhiều loại khác nhau, có loại làm bằng nhựa cứng, có loại làm bằng kim loại màu, và nhiều nguyên liệu khác. Loại làm bàng nhựa cứng thường được dùng một lần, đến hết mực rồi bỏ. Còn loại kim loại màu có giá thành cao hơn nhưng lại được thay mực và sử dụng lại nhiều lần. Nắp bút hi cùng rất đa dạng. Có dạng nắp rời ra, khi dùng tháo nắp gắn lên đầu, dùng xong đậy lại. Còn dạng nắp gắn liền với thân, khi dùng bấm nút để đẩy ngòi bút ra, không dùng bấm nút đẩy ngòi ngược vào trong. Bên cạnh đó, bút bi còn có rất nhiều kiểu khác, như là nắp bút xoay, Mỗi năm, vào dịp chuẩn bị cho năm học mới, các hãng sản xuất bút bi ớ Việt Nam như “Thiên Long”, “Bến Nghé" lại đưa ra nhiều mẫu mã mới từ đơn giản đến cầu kì để đáp ứng cho người tiêu dùng. Muốn sử dụng bút bi bền lâu, ta cần phải biết cách sử dụng và bảo quản bút bi. Khi viết, chúng ta phải để bút hơi nghiêng từ 40 đến 60°, đặc biệt tránh vừa nằm vừa viết. Khi dùng xong, cần phải đậy nắp lại ngay để tránh bút rớt làm hư đầu bi. Vì đầu bi là bộ phần quan trọng nhất của bút nên nếu hư đầu bi thì bút sẽ không dùng được. Phải để bút luôn nằm ngang để mực luôn lưu thông trong ống. Tôi sẽ chỉ cho các bạn một mẹo nhỏ để sử dụng bút bi. Khi để bút lâu không dùng mực trong ống sẽ bị khô, đừng vội bỏ cây bút mà hãy bỏ bút vào một lượng nước nóng vừa phải ngâm từ mười đến mười lăm phút. Cây bút của bạn sẽ được phục hồi. Như chúng ta đều biết, bút bi đã đi vào cuộc sống của ta một cách quen thuộc. Nó vừa rẻ tiền lại vừa tiện dụng. Chúng ta có thế thấy nó nằm ở trên bàn, trong túi hay trong xe hơi, Những nơi nào cần viết sẽ có sự hiện diện của bút bi. Ngoài ra. bút bi còn được dùng tặng miễn phí như một dạng quảng cáo. Gần đây, còn xuất hiện hình xăm bằng bút bi,
  15. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU Ý nghĩa của cây bút bi rất quan trọng đối với học sinh chúng ta, chúng ta dường như sử dụng nó mỗi ngày. Bút bi là một vật vô tri, nó không những tạo ra những con chữ đầy ý nghĩa mà còn, nếu chúng ta sử dụng một cách chuyên cần, bút bi sẽ tạo ra những bài văn hay, những trang viết đẹp. Để trở thành người chủ "tài hoa" của bút bi, học sinh chúng ta cần phải giữ vở sạch, rèn luyện chữ đẹp, trao đổi kiến thức. Hãy biến bút bi - cây bút vô tri của bạn trở thành một công dụng cần thiết, một trợ thủ đắc lực trong công việc học tập bạn nhé! Đề 4: Thuyết minh về bộ đồng phục. Lập dàn ý chi tiết: 1. Mở bài - Mỗi ngành nghề đều có đồng phục. Nhìn bộ đồng phục đó họ biết làm nghề gì, ở đâu. - Học sinh cũng đêu có đồng phục, tôi tự hào vơí bộ đồng phục của mình. 2. Thân bài *Nguồn gốc - Trên thế giới học sinh mặc đồng phụcđã trở thành thói quen từ xa xưa. - Ở miền Bắc nước ta khoảng từ năm 1985 việc mặc đồng phục mới được đặt ra và ngày nay mới trở thành thói quen của học sinh. * Cấu tạo - Đồng phục trường tôi mang hai màu truyền thống là trắng- kẻ caro đen trắng và xanh tím than có sự phối màu rất trang nhã. - Là trường ở miền Bắc nên đồng phục trường tôi có bộ mùa hè và mùa đông.
  16. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Đồng phục mùa hè có áo sơ mi trắng( dài tay và cộc tay), áo được may bằng vải cô-tông mềm mại thấm mồ hôi; cổ áo may kiểu Đức, có chân cổ nên quàng khăn đỏ rất đẹp. + Áo nam may có túi trước ngực, áo tay ngắn, may suôn, tay dài, cổ tay cài măng- séc. + Áo nữ may dài ngang hông không có túi trước ngực và sát người hơn. - Quần: Nam may ống đứng dài vừa phải, có hai túi bên sườn tiện cho việc để chìa khóa. - Quần nữ may gọn hơn, hợp với dáng để mặc. - Đồng phục mùa đông: chỉ thêm một lớp bu-dông, hai lớp rộng khoác ra ngoài áo len, áo vải vùa ấm, vùa gọn gàng, áo nam và áo nữ giống nhau chỉ khác về kích cỡ. Áo kéo khóa kín đến tận cằm , tay áo và gấu áo có may chun rất gọn gàng. - Thân áo và tay áo màu xanh ở dưới, màu trắng ở trên. - Điểm chung của đồng phục mùa đông và mùa hè là ở tay áo bên trái gần vai có thêu lô-gô của trường. Lô-gô hình ảnh cách điệu của trang sách rộng mở và ngọn đuốc sáng nổi bật trên nền màu xanh da trời, phía dưới là tên trường có màu đỏ. - Phù hiệu rất đơn giản nhưng lại là lời nhắc nhở sâu sắc tới học sinh( nhắc nhở cái gì?) * Ý nghĩa - Nhà trường quy định tất cả các ngày trong tuần học sinh đều mặc đồng phục,. - Đồng phục khiến chúng tôi ngăn nắp, gọn gàng hơn chứ không ăn mặc tùy tiện được. - Đồng phục tạo nên sự bình đẳng: ai cũng mặc giống nhau chỉ khác là ai cẩn thận giữ gìn sạch sẽ hơn thôi.
  17. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Đồng phục rèn cho chúng tôi có ý thức hơn bởi vì nhìn vào đồng phục mọi người biết học sinh đó ở trường nào. * Cách bảo quản - Sau mỗi ngày đi học về cần giặt sạch sẽ, phơi khô, gấp ngăn nắp để vào tủ quần áo. - Khi mặc cần giữ gìn sạch sẽ đặc biệt tránh để mực dây vào áo sẽ khó giặt. 3. Kết bài: Nói tóm lại, chúng ta cần nhận thức được những giá trị của chiếc áo đồng phục đem lại. Từ đó trân trọng giữ gìn nó, đó cũng là cách chúng ta thể hiện tình cảm của mình với thầy cô, với mái trường và với những kỷ niệm thân thương. Đề 5: Giới thiệu quyển sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 Dàn ý chi tiết: 1. Mở bài - Giới thiệu khái quát về quyển sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 2. Thân bài * Hình thức : - SGK Ngữ văn 8 tập 1 do nhà xuất bản giáo dục phát hành và dưới sự cho phép của bộ Giáo dục và đào tạo. - Kích thước 17x24cm. - Cầm cuốn sách trên tay ta có thể nhìn thấy dòng chữ “ Ngữ văn 8 tập 1” nổi bật trên nền màu hồng. Phía góc trên bên trái của cuốn sách là dòng chữ màu đen: Bộ Giáo dục và đào tạo. - Giữa quyển sách có hình những bông hoa thủy tiên màu vàng, góc dưới cùng bên phải là loogo và tên của nhà xuất bản.
  18. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Lật bìa sau của cuốn sách, ta thấy hình ảnh huân chương Hồ Chí Minh thể hiện chất lượng và uy tín của sách. * Nội dung( Cấu tạo) - Cũng giống như loại sgk khác sgk Ngữ văn 8 tập 1 cũng có phần mục lục giúp cho học sinh dễ dàng tìm các bài học mà mình cần. - Sách được chia thành 17 bài học, mỗi bài tương ứng với 4 tiết văn một tuần ở trên lớp. - Cấu trúc mỗi bài được sắp xếp khoa học và hợp lý: phần đầu của mỗi văn bài là khung kết quả cần đạt. Nó dùng để thâu tóm những nội dung mà học sinh cần phải học và nắm chắc. Sau đó là nội dung từng phần của bài, mỗi bài luôn bao gồm đỉu các nội dung văn bản, tiếng việt và tập làm văn. tài liệu Thu Nguyễn + Văn bản: Thể loại của văn bản lớp 8 tập 1 là văn bản tự sự và văn bản nhật dụng, ngoài ra còn học một số văn bản thơ giai đoạn 1900-1945. + Tiếng việt: Phần Tiếng việt của sgk Ngữ văn 8 tập 1 tiếp tục cung cấp cho học sinh kiến thức về các biện pháp tu từ( nói quá, nói giảm- nói tránh), rèn cách sử dụng từ chính xác, biểu cảm( từ tượng hình, từ tượng thanh, trường từ vựng), phần ngữ pháp giúp các bạn hiểu cấu trúc của câu ghép, công dụng của các laoij dấu câu đặc biệt là các ví dụ và các bài tập đều được lấy từ các văn bản đã học, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và vận dụng tốt. + Tập làm văn: . Tập trung vào hai nội dung cơ bản là văn tự sự và văn thuyết minh. . Văn tự sự ở lớp 8 yêu cầu cao hơn: học sinh phải biết hóa thân vào nhân vật hoặc kể chuyện theo một ngôi kể mới đồng thời phải biết đưa các yếu tố miêu tả và biểu cảm để bài văn thêm sinh động hơn. . Văn bản thuyết minh là một thể loại văn bnar mới giúp mở mang kiến thức của học sinh trên nhiều phương diện. • Ý nghĩa
  19. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU - Sgk Ngữ văn 8 tập 1giúp ta phát triển các kĩ năng trong cuộc sống: . Kĩ năng Đọc- hiểu: học sinh đọc văn bản hiểu được nội dung văn bản từ đó nắm được mục đích và ý nghãi mà tác giả muốn phản ánh. . Kĩ năng viết( tạo lập văn bản) . Kĩ năng giao tiếp: hằng ngày chúng ta nói chuyện với rất nhiều người nhưng mà nói sao cho lưu loát, nói sao cho có duyên. - Bồi dưỡng tâm hồn: giúp ta sống tốt hơn, biết cảm nhận của cuộc sống nhiều điều xung quanh, biết yêu thương và chia sẻ, xây dựng cho chúng ta lòng kiên trì và nghị lực để vượt qua thử thách trên đường đời. * Sử dụng và bảo quản: - Thể hiện thái độ đối với sách: luôn mang theo đi học và khong được vứt ở nhà, không vẽ bậy lên sách, không xé sách để làm việc riêng. Chúng ta cần bọc sách cẩn thận để bảo vệ sách không bị ướt, rách, bẩn sách. - Học tốt môn ngữ văn là cách thể hiện lòng trân trọng đối với nó. 3. Kết bài: Cảm nghĩ về quyển sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 - Cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 là tài sản của tri thức nhân loại, thấm đượm mồ hôi và công sức của biết bao giáo sư, tiến sĩ, nhà giáo cho những học sinh học tập nên người. Tham khảo bài viết: Sách là người bạn đồng hành quen thuộc với con người. Trong suốt sự học cả đời của mỗi người, sách chính là trợ thủ đắc lực nhất. Một trong những cuốn sách đến với chúng ta đầu tiên khi còn đi học là sách giáo khoa. Nói về sách giáo khoa, bạn biết gì về sách Ngữ văn 8 tập 1 mà chúng mình vẫn học? Sách Ngữ Văn 8 – Tập 1 là một trong bộ sách giáo khoa đưa vào giảng dạy chính cho môn Ngữ Văn lớp 8 trong học kỳ một. Nhà xuất bản Giáo dục phát hành sách dưới sự cho phép của Bộ Giáo dục và đào tạo. Sách được tái bản nhiều lần qua các năm để thay đổi phù hợp hơn với chương trình học. Sách ra
  20. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN KÌ 1- NGUYỄN THỊ THU đời có nội dung hoàn chỉnh phải trải qua nhiều công đoạn công phu. Đó là kết quả nghiên cứu mệt mài của rất nhiều giáo sư, tiến sĩ hàng đầu trong chuyên ngành và sự góp sức của các thầy cô dạn dày kinh nghiệm trên cả nước. Nổi bật trong số đó phải kể đến Nguyễn Khắc Phi (tổng chủ biên), Nguyễn Hoành Khung (Chủ biên phần Văn), Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên phần Tiếng Việt), Trần Đình Sử (Chủ biên phần Tập làm văn) Chế bản do Công ty cổ phần thiết kế và phát hành sách giáo dục đảm nhận. Sách gồm 176 trang, được in theo khổ giấy 17 x 24 cm, độ dày gáy 0.5cm. Bên trong sách được in với loại giấy nâu sẫm không phản quang rất thân thiện, dễ nhìn. Bên trong sách bao gồm nội dung của chương trình học và một số hình ảnh minh họa. Các tranh ảnh đều in trắng đen, chủ yếu là các hình vẽ minh họa. Bao bọc lấy cả cuốn sách là bìa. Bìa trước nổi bật dòng chữ Ngữ Văn 8, tập 1 được tô màu xanh dương trên nền bìa hồng phấn. Với kích thước các chữ cái và màu sắc hài hòa, bìa sách dễ gây ấn tượng, phù hợp với tuổi khám phá mộng mơ của lứa tuổi học trò. Thân bìa được trang trí thêm hoa, lá vàng, xanh đầy sinh động. Đầu trang bìa là dòng chữ: Bộ giáo dục và Đào tạo. Bên phải phía cuối bìa là Logo Nhà xuất bản Giáo dục. Bìa sau của sách có nền trắng đơn giản. Phía trên cùng lần lượt in hình Huân chương Hồ Chí Minh và Vương miện kim cương chất lượng quốc tế, biểu tượng cho tinh thần cao quý của dân tộc và chất lượng sách. Phía dưới in tên các loại sách thuộc các môn học trong chương trình lớp 8 bằng màu đen: Ngữ Văn 8 (tập một, tập hai), Lịch sử 8, Địa lí 8, Giáo dục công dân 8, Âm nhạc và Mĩ thuật 8, Toán 8 (tập một, tập hai), , Tiếng nước ngoài (Tiếng Anh 8, Tiếng Nga 8 ). Góc phải dưới cùng dán tem đảm bảo và giá bán. Góc trái là mã vạch sản phẩm. Cả cuốn sách trang trí đơn giản mà rất sinh động. Sách Ngữ Văn 8 tập 1 là quyển sách nối tiếp từ lớp 6, lớp 7 với hệ thống 17 bài, tương ứng với 17 tuần học. Mỗi bài lại gồm 4 bài nhỏ cung cấp tri thức phong phú, hoàn thiện. Về nội dung, sách có cấu tạo 3 phần gồm Văn bản, Tiếng Việt và làm văn. Ngoài ra còn có phần giới thiệu và phần lí luận văn học. Phần cơ bản nhất là phần Văn bản, là hệ thống các văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945, văn bản văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng. Văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945 được lựa chọn các tác phẩm “Tôi đi